- 1Thông tư 51/2018/TT-NHNN quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 210/QĐ-NHNN năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2018
- 3Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/1999/TT-NHNN5 | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1999 |
Thi hành Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc các tổ chức tín dụng thành lập Công ty chứng khoán và tham gia niêm yết chứng khoán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là "Ngân hàng Nhà nước") hướng dẫn một số điểm về việc thành lập Công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại như sau:
1. Ngân hàng thương mại là ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và nhân dân (dưới đây gọi tắt là ngân hàng thương mại) được thành lập Công ty chứng khoán trực thuộc, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, 100% vốn của ngân hàng thương mại.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại Quyết định thành lập Công ty chứng khoán sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc thành lập Công ty chứng khoán của các loại hình tổ chức tín dụng khác và việc thành lập Công ty chứng khoán của tổ chức tín dụng dưới hình thức khác theo quy định của pháp luật được thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC 1 - ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
Ngân hàng thương mại được thành lập Công ty chứng khoán theo quy định tại Quyết định số 172/1999/QĐ-TTg ngày 19/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã có thời gian hoạt động tối thiểu 5 năm;
2. Hoạt động kinh doanh có lãi; có nợ quá hạn dưới 5% tổng dư nợ cho vay;
3. Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả;
4. Không vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp luật;
5. Có vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật;
6. Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho kinh doanh chứng khoán.
MỤC 2- HỒ SƠ XIN CHẤP THUẬN THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. Hồ sơ xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thành lập Công ty chứng khoán, gồm:
a. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc thành lập Công ty chứng khoán;
b. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc thành lập Công ty chứng khoán (đối với ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và nhân dân);
c. Văn bản chấp thuận cho đặt trụ sở Công ty chứng khoán của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi dự định đặt trụ sở Công ty chứng khoán;
d. Đề án thành lập Công ty chứng khoán;
đ. Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán;
e. Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trong hai năm gần nhất;
g. Bản thuyết trình về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận việc thành lập Công ty chứng khoán của ngân hàng thương mại. Trường hợp từ chối chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nói rõ lý do không chấp thuận.
MỤC 3 - VỐN THÀNH LẬP CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. Ngân hàng thương mại được dùng vốn tự có để thành lập Công ty chứng khoán.
2. Ngân hàng thương mại căn cứ vào mức vốn pháp định theo từng loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 3 Điều 30, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán; căn cứ vào vốn tự có, khả năng kinh doanh của mình để xin cấp Giấy phép hoạt động đối với một, một số hoặc toàn bộ loại hình kinh doanh chứng khoán.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Mọi sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Trưởng Vụ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương mại trong phạm vi chức năng của mình, chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị ngân hàng thương mại kịp thời phản ánh về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung những nội dung đã hướng dẫn cho phù hợp.
Trần Minh Tuấn (Đã ký) |
- 1Thông tư 51/2018/TT-NHNN quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 210/QĐ-NHNN năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2018
- 3Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Thông tư 51/2018/TT-NHNN quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 210/QĐ-NHNN năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2018
- 3Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
Thông tư 04/1999/TT-NHNN5 hướng dẫn việc thành lập Công ty chứng khoán của Ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 04/1999/TT-NHNN5
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/11/1999
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Trần Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/1999
- Ngày hết hiệu lực: 01/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực