BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03-TM/DT | Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 1993 |
Thi hành Điều 104 Nghị định 18-CP ngày 16-4-1993 của Chính phủ. Bộ Thương mại hướng dẫn việc thực hiện chương VII về tổ chức kinh doanh của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
"Xí nghiệp" là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm: Công ty hoặc xí nghiệp liên doanh, Xí nghiệp hoặc Công ty 100% vốn nước ngoài và các bên tham gia hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (gọi tắt là các bên hợp doanh).
"Kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm" bao gồm:
+ Danh mục hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho việc xây dựng xí nghiệp.
+ Danh mục hàng hoá nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất hàng năm.
+ Danh mục các sản phẩm tiêu thụ hàng năm tại thị trường trong và ngoài nước của xí nghiệp.
"Giấy phép xuất nhập khẩu" là văn bản cho phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu một chuyến hàng (lô hàng) nằm trong kế hoạch xuất nhập khẩu đã được duyệt của xí nghiệp.
"Hàng hoá" là các máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư nguyên liệu, linh kiện phụ tùng... và các sản phẩm do xí nghiệp sản xuất.
Việc kinh doanh của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện như sau:
I. ĐĂNG KÝ QUYỀN XUẤT NHẬP KHẨU
Trong thời gian chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày ký giấy phép đầu tư hay giấy phép kinh doanh các xí nghiệp đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu để Bộ Thương mại xác nhận tư cách hoạt động xuất nhập khẩu của xí nghiệp.
Hồ sơ đăng ký gồm:
1. Đơn xin đăng ký (Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này).
- Đối với hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, bên hợp doanh nước ngoài uỷ nhiệm cho bên hợp doanh Việt Nam đứng đơn đăng ký.
- Trường hợp xí nghiệp uỷ thác cho một doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam nhận uỷ thác phải là doanh nghiệp có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp đứng đơn đăng ký.
- Bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải ký hợp đồng uỷ thác. Khi gửi hồ sơ đăng ký phải kèm theo hợp đồng uỷ thác ký giữa xí nghiệp và doanh nghiệp xuất nhập khẩu này.
2. Bản sao giấy phép đầu tư hay giấy phép kinh doanh của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư cấp.
II. ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1. Đối với hàng hoá nhập khẩu bằng vốn góp của các bên hay vốn để xây dựng xí nghiệp: dựa trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc giải trình hiệu quả kinh tế đã được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư phê duyệt, xí nghiệp lập danh mục hàng hoá đăng ký kế hoạch nhập khẩu tại Bộ Thương mại (theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này).
Việc đăng ký kế hoạch nhập khẩu nói trên có thể làm một lần cho toàn bộ thời gian xây dựng cơ bản hoặc có thể chia thành kế hoạch nhập xuất từng năm phù hợp với tiến độ xây dựng của xí nghiệp.
Kế hoạch nhập khẩu này có thể bổ sung hay điều chỉnh phù hợp với thiết kế đã được duyệt.
2. Đối với nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng thay thế sử dụng trong sản xuất hàng năm: "xí nghiệp lập danh mục hàng hoá (theo mẫu số 2 kèm theo Thông tư này) để đăng ký kế hoạch nhập khẩu tại Bộ Thương mại chậm nhất vào tháng 11 của năm trước.
Kế hoạch nhập khẩu này có thể bổ sung hay điều chỉnh cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh vào tháng đầu của các quý II, III, IV hàng năm. Trong quá trình thực hiện việc xuất nhập khẩu nếu có nhu cầu đột xuất để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh, xí nghiệp làm văn bản đề nghị để Bộ Thương mại xem xét quyết định.
3. Tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp.
- Căn cứ vào quy định trong giấy phép đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh, hàng năm cùng với kế hoạch nhập khẩu ghi tại điểm 2 nêu trên (chậm nhất vào tháng 11 của năm trước), xí nghiệp đăng ký kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho năm sau (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
- Danh mục sản phẩm xuất khẩu và kim ngạch.
- Danh mục sản phẩm và tiêu thụ trong nước và kim ngạch (nếu có).
Kế hoạch xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm nói trên có thể điều chỉnh, bổ sung vào tháng 7 hàng năm.
4. Các xí nghiệp gửi đăng ký kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm, đăng ký quyền xuất nhập khẩu về Bộ Thương mại (Vụ Đầu tư) làm 02 bản. Bộ Thương mại có trách nhiệm trả lời chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của xí nghiệp. Văn bản này của Bộ Thương mại ngoài việc gửi cho xí nghiệp sẽ gửi Bộ Tài chính để xử lý về thuế và các cơ quan có liên quan để theo dõi.
5. Hàng hoá nhập khẩu của các xí nghiệp được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 76 Nghị quyết 18-CP ngày 16-4-1993, trường hợp không sử dụng hết chỉ được nhượng bán cho các tổ chức kinh tế Việt Nam sau khi có văn bản cho phép của Bộ Thương mại và phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
Xí nghiệp làm văn bản đề nghị gửi cho Bộ Thương mại xem xét quyết định (theo mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
III. CẤP GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU
Khi có hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu (chuyến hàng, lô hàng) các xí nghiệp liên hệ với các phòng cấp giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại tại Hà Nội, thành phố Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ nơi xí nghiệp đăng ký xuất khẩu hay nhập khẩu để làm thủ tục xuất hay nhập khẩu.
Hồ sơ xuất trình để làm thủ tục bao gồm:
- Văn bản chính của Bộ Thương mại phê duyệt kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
- Bản sao giấy phép đầu tư hoặc kinh doanh.
- Bản kê danh mục hàng hoá xin xuất khẩu, nhập khẩu.
Sáu tháng một lần các xí nghiệp gửi cho Bộ Thương mại và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm theo quy định hiện hành cũng như các kiến nghị nếu có.
Trường hợp xí nghiệp không gửi báo cáo theo quy định, Bộ Thương mại được quyền từ chối việc xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm tiếp theo.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Vụ chức năng và Phòng cấp Giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại cùng các xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng những điều đã quy định trong Thông tư này.
Tạ Cả (Đã Ký) |
Thông tư 03-TM/DT năm 1993 hướng dẫn Chương VII, Nghị định 18-CP năm 1993 về tổ chức kinh doanh của các xí nghiệp vốn đầu tư nước ngoài do Bộ Thương mạị ban hành
- Số hiệu: 03-TM/DT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 02/07/1993
- Nơi ban hành: Bộ Thương mại
- Người ký: Tạ Cả
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/07/1993
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực