Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ CỨU TẾ XÃ HỘI
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01-CT

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 1956

THÔNG TƯ

TẠM THỜI QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ NGÀNH CỨU TẾ XÃ HỘI TẠI CÁC KHU, TỈNH VÀ THÀNH PHỐ

BỘ TRƯỞNG BỘ CỨU TẾ XÃ HỘI - BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ - BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Kính gửi:

- Ủy ban hành chính :
- Liên khu Việt Bắc, liên khu 3, 4
- Khu Tả ngạn, Khu Hồng Quảng
- Khu Tự trị Thái Mèo
- Thành phố Hà Nội
- Thành phố Hải Phòng Và các tỉnh

Xét nhu cầu công tác và khả năng của ngân sách :

Sau khi nghiên cứu, thảo luận ý kiến của các địa phương, Liên bộ Cứu tế xã hội-Tài chính-Nội vụ tạm thời quy định tổ chức và biên chế ngành Cứu tế Xã hội tại các khu, tỉnh và thành phố như sau :

Cấp khu :

Ở mỗi khu sẽ đặt một bộ phận chuyên trách công việc cứu tế xã hội trong Văn phòng Ủy ban hành chính các khu. Tại các Khu 3, 4, Tả Ngạn, Tự trị Thái Mèo, bộ phận này có 3 cán bộ, Khu Hồng Quảng 2 cán bộ, Khu Việt Bắc có từ 3 đến 5 cán bộ.

Thành phố :

Ở thành phố Hà Nội và Hải Phòng sẽ tổ chức Sở Cứu tế xã hội.

Sở Cứu tế xã hội Hà Nội gồm có :

- 1 cán bộ phụ trách chung.

- 6 cán bộ nghiên cứu theo dõi kiểm tra.

- 1 văn thư đánh máy.

- 1 kế toán, cấp phát, thống kê.

- 1 thủ quỹ và vật liệu.

Sở Cứu tế xã hội Hải Phòng gồm có :

- 1 cán bộ phụ trách chung.

- 5 cán bộ nghiên cứu kiểm tra.

- 3 nhân viên hành chính quản trị.

Ở thành phố Nam Định, bộ phận cứu tế xã hội nằm trong Văn phòng Ủy ban hành chính có 2 cán bộ.

Bộ phận này đặt ở các tỉnh như sau :

Khu 3 : Hà đông, Sơn tây, Ninh bình, Hòa bình, Hà nam, Nam định.

Khu 4: Thanh hóa, Nghệ an, Hà tĩnh, Quảng bình và khu vực Vĩnh linh.

Khu Tả ngạn : Hải dương, Kiến an, Hưng yên, Thái bình.

Liên khu Việt Bắc : Bắc giang, Bắc ninh, Cao bằng, Lạng sơn, Hải ninh, Thái nguyên, Tuyên quang, Hà giang, Vĩnh phúc , Lào cai, Phú thọ, Bắc cạn, Yên bái.

TỔ CHỨC TRẠI

Ở các thành phố và tỉnh được tổ chức các trại. Để tiện việc nuôi dưỡng, giáo dục, cải tạo trại viên, sẽ chia ra từng loại. Cứ mỗi loại 50 người trở lên thì tổ chức trại.

Trường hợp nơi nào dưới 50 trại viên thì Khu sẽ đề nghị tổ chức trại liên tỉnh do Khu lãnh đạo. Tiêu chuẩn chọn cán bộ trại, cứ 100 trại viên được tuyển 2 cán bộ chuyên trách trại.

Về cấp dưỡng thì chỉ những trại thiếu nhi mới được sử dụng cấp dưỡng, cứ 40 em trở lên thì tuyển một cấp dưỡng.

Các trại người lớn thì vận dụng trại viên tự nấu ăn, nhưng được tuyển một quản lý việc ăn uống.

Nhận được thông tư này, các khu, tỉnh, thành phố tổ chức sắp xếp bộ máy cứu tế xã hội, nghiên cứu nắm tình hình toàn bộ công tác cứu tế xã hội tại các địa phương, có điểm gì cần bổ sung thêm trong việc thực hiện công tác thì đề nghị về Bộ Cứu tế xã hội giải quyết.

Trong việc tuyển người cần chú ý đến số anh em đã ở trong biên chế như cán bộ miền Nam, bộ đội phục viên hoặc cán bộ phụ hiện đã ở trong các ngành, điều chỉnh nơi thừa sang nơi thiếu.

Về con số biên chế trên cho các khu, tỉnh, thành phố, các Ủy ban hành chính địa phương sẽ căn cứ vào nhu cầu công tác mà tuyển cho đủ số người. Trường hợp muốn xin thêm biên chế phải có đề nghị cụ thể để Liên Bộ giải quyết.

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trịnh Văn Bính

BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ




Phan Kế Toại

BỘ TRƯỞNG
BỘ CỨU TẾ XÃ HỘI




Nguyễn Xiển

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 01-CT năm 1956 tạm thời quy định tổ chức và biên chế ngành Cứu tế xã hội tại các khu, tỉnh và thành phố do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Cứu tế xã hội ban hành

  • Số hiệu: 01-CT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 10/05/1956
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Cứu tế Xã hội
  • Người ký: Nguyễn Xiển, Phan Kế Toại, Trịnh Văn Bính
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 23
  • Ngày hiệu lực: 25/05/1956
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản