- 1Thông tư 07/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 09/2007/TT-BYT hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú do Bộ Y Tế ban hành
- 4Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Thông tư 01/2007/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2008/TT-BYT | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2008 |
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Bộ Y tế hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Y tế như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng và các đối tượng, tiêu chuẩn, Điều kiện xét tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng trong Ngành Y tế.
2. Thông tư này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực y tế và đáp ứng các điều kiện để xét thi đua, khen thưởng theo quy định tại Thông tư này, bao gồm:
a) Đối tượng thi đua:
- Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các đơn vị trong ngành Y tế, bao gồm cả công chức trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng từ một năm trở lên nếu đủ tiêu chuẩn thì được xét tặng danh hiệu thi đua theo quy định;
- Đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tập thể nhỏ thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cá nhân và tập thể làm công tác y tế ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các bộ, ngành, địa phương trong toàn quốc.
b) Đối tượng khen thưởng:
- Đối tượng quy định tại điểm a, khoản 2 nêu trên;
- Cá nhân, tập thể ngoài ngành Y tế; cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp y tế.
II. MỤC TIÊU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi đua, khen thưởng nhằm động viên, khích lệ và tôn vinh các cá nhân, tập thể hăng hái thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất sắc góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của Ngành Y tế, sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
III. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguyên tắc thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
c) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua. Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua, trừ trường hợp khen thưởng đột xuất các cá nhân, tổ chức có thành tích đặc biệt xuất sắc.
2. Nguyên tắc khen thưởng
a) Khen thưởng phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ và kịp thời;
b) Khen thưởng phải bảo đảm thành tích đến đâu, khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới được khen thưởng mức cao hơn;
c) Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ và những người thừa hành nhiệm vụ; khuyến khích thủ trưởng đơn vị khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao hơn; không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau;
d) Không xét khen thưởng đối với cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, bị kỷ luật từ khiển trách trở lên, tập thể có cá nhân vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên trong kỳ phát động thi đua, các trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định về thủ tục và thời gian; cá nhân trực tiếp phụ trách đơn vị, mà để đơn vị xảy ra sai phạm từ hình thức cảnh cáo trở lên thì không được xét khen thưởng;
đ) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
e) Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
I. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI ĐUA
1. Hình thức tổ chức thi đua
a) Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình, kế hoạch công tác đã đề ra của cơ quan, đơn vị.
Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc giống nhau hoặc gần giống nhau;
b) Thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề là hình thức thi đua được tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất của đơn vị hoặc lập thành tích chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm của đất nước, của Ngành, của đơn vị;
Thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề phải xác định rõ nội dung, mục đích, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Thành tích thi đua được tính vào thành tích khen thưởng chung cho cả năm.
2. Phát động thi đua
a) Bộ trưởng phát động và tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn Ngành.
Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Bộ có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng về nội dung thi đua và tổ chức các phong trào thi đua;
b) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị mình phụ trách;
c) Các tổ chức đoàn thể trong Ngành Y tế phải phối hợp chặt chẽ với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi phát động, tổ chức phong trào thi đua bảo đảm cho phong trào thi đua đạt chất lượng cao;
d) Các trung tâm truyền thông, các báo, tạp chí của ngành của Bộ Y tế có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua; khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, các gương người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua; phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua, đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về y tế.
3. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
a) Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải bảo đảm khoa học, thực tiễn và có tính khả thi, chỉ tiêu đặt ra phải từ mức tiên tiến trở lên để bảo đảm từng cá nhân, tập thể nỗ lực, tích cực phấn đấu mới hoàn thành;
b) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền mục đích, ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của mọi người, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua;
c) Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm và phổ biến kinh nghiệm tốt của các đối tượng tham gia thi đua.
Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tuyên truyền, động viên và phối hợp để tổ chức các phong trào thi đua theo quy định tại Điều 12 của Luật thi đua, khen thưởng;
d) Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua: đối với các đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết đánh giá kết quả, tác dụng của phong trào thi đua; lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
II. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Lao động tiên tiến;
b) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
c) Chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
d) Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể
a) Tập thể Lao động tiên tiến;
b) Tập thể Lao động xuất sắc;
c) Cờ thi đua của Bộ Y tế;
d) Cờ thi đua của Chính phủ;
3. Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến:
Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành mạnh;
đ) Có thời gian làm việc từ 200 ngày trở lên tính theo chế độ làm việc, trừ các trường hợp cụ thể sau:
- Đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt các quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu lao động tiên tiến;
- Đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên, thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu lao động tiên tiến để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác;
- Trường hợp chuyển công tác, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu lao động tiên tiến trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ.
- Trường hợp cá nhân có thời gian làm việc từ 200 ngày trở lên (trong năm) trước khi có quyết định chuyển công tác thì đơn vị cũ xem xét bình bầu danh hiệu lao động tiên tiến.
4. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng hàng năm trong số các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là Lao động tiên tiến;
b) Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, có các giải pháp hữu ích, áp dụng sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính để tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở xét công nhận.
Việc thành lập Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá thẩm định các sáng kiến, kinh nghiệm hoặc các giải pháp trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
5. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ được xét tặng hàng năm trong số các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở ngay trước thời điểm đề nghị:
b) Thành tích đạt được có ảnh hưởng trong phạm vi Ngành Y tế.
6. Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc được xét tặng hàng năm trong số các cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có 02 lần liên tục đạt Chiến sĩ thi đua cấp Bộ ngay trước thời điểm đề nghị;
b) Thành tích đạt được có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.
7. Tiêu chuẩn danh hiệu tập thể lao động tiên tiến:
Danh hiệu tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả; có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu lao động tiên tiến và không có cá nhân nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
c) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
8. Tiêu chuẩn danh hiệu tập thể lao động xuất sắc:
Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước.
9. Tiêu chuẩn danh hiệu Cờ thi đua của Bộ Y tế:
Danh hiệu cờ thi đua của Bộ Y tế được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm: là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Bộ, Ngành;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ, Ngành học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
d) Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu quả.
10. Tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của Chính phủ:
Danh hiệu cờ thi đua của Chính phủ được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong toàn quốc;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;
d) Tổ chức duy trì phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và có hiệu quả.
11. Số lượng và phân bổ cờ thi đua của Bộ Y tế và cờ thi đua của Chính phủ:
a) Số lượng và phân bổ cờ thi đua của Bộ Y tế
Cờ thi đua của Bộ Y tế tặng thưởng hàng năm tối đa không quá 70 cờ, trong đó được phân bổ theo các hệ công tác sau:
- Hệ Điều trị: Tối đa không quá 14 cờ;
- Hệ Y tế dự phòng và Phòng, chống HIV/AIDS: Tối đa không quá 15 cờ;
- Hệ Đào tạo, nghiên cứu khoa học: Tối đa không quá 05 cờ;
- Hệ Dược, Kiểm nghiệm: Tối đa không quá 8 cờ;
- Hệ Truyền thông, Báo chí, Xuất bản: Tối đa không quá 04 cờ
- Hệ Y học cổ truyền: Tối đa không quá 05 cờ
- Hệ Thanh tra y tế: Tối đa không quá 04 cờ
- Hệ dân số và sức khỏe sinh sản: Tối đa không quá 06 cờ;
- Khối quản lý nhà nước: Sở Y tế, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Y tế: Tối đa không quá 06 cờ;
- Khối các đơn vị khác (không thuộc các hệ trên): Tối đa không quá 03 cờ.
b) Số lượng và phân bổ cờ thi đua của Chính phủ.
- Hệ Truyền thông, Báo chí, Xuất bản: 01 cờ;
- Hệ Y học cổ truyền: 01 cờ;
- Khối quản lý nhà nước và khối các đơn vị khác (không thuộc các hệ trên): 02 cờ;
c) Tùy theo tình hình thực tế hàng năm, Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng Bộ Y tế có thể điều chỉnh tỷ lệ phân cờ trên cho các đơn vị.
12. Đăng ký danh hiệu thi đua
a) Hàng năm, các đơn vị phải tổ chức cho tập thể, cá nhân trong đơn vị đăng ký các danh hiệu thi đua trong năm để phấn đấu;
b) Đăng ký thi đua của các đơn vị được gửi về Bộ (Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng) trước ngày 31 tháng 01 hàng năm để theo dõi, chỉ đạo và làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua. Đơn vị nào không có đăng ký thi đua thì không xét tặng danh hiệu thi đua.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua do Bộ trưởng Bộ Y tế trình cấp trên quyết định
a) Huân chương:
- Huân chương Sao vàng;
- Huân chuông Hồ Chí Minh;
- Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
- Huân chương Dũng cảm;
- Huân chương Hữu nghị;
b) Huy chương:
- Huy chương Hữu nghị.
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước:
- Anh hùng Lao động;
- Nhà giáo nhân dân;
- Nhà giáo ưu tú;
- Thầy thuốc nhân dân;
- Thầy thuốc ưu tú;
d) Giải thưởng cao quý:
- Giải thưởng Hồ Chí Minh;
- Giải thưởng Nhà nước;
đ) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
e) Cờ Thi đua của Chính phủ.
f) Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
2. Các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định
a) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”;
c) Cờ Thi đua của Bộ Y tế;
d) Tập thể lao động xuất sắc.
e) Chiến sĩ thi đua cấp Bộ.
3. Tiêu chuẩn Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng cao quý, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện theo quy định tại Chương III, Luật thi đua, khen thưởng và Chương III, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng” (Sau đây viết là Nghị định 121/2005/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4. Tiêu chuẩn Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế
a) Đối với cá nhân:
- Là cá nhân tiêu biểu trong số những cá nhân 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Cá nhân lập được thành tích xuất sắc được bình xét trong các đợt thi đua đặc biệt, theo chuyên đề do Bộ Y tế phát động hoặc lập thành tích xuất sắc đột xuất được Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng hoặc là thành viên tích cực trong ban soạn thảo, tổ biên tập Dự án Luật, Pháp lệnh, Nghị định chuyên ngành được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ xem xét, thông qua.
b) Đối với tập thể:
-Là tập thể tiêu biểu trong số những tập thể 02 lần liên tục đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, năm đề nghị khen thưởng phải đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc;
- Lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc được bình xét trong các đợt thi đua đặc biệt, theo chuyên đề do Bộ Y tế phát động hoặc là thành viên tích cực trong ban soạn thảo, tổ biên tập Dự án Luật, Pháp lệnh chuyên ngành được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua;
c) Khen thưởng đột xuất:
Cá nhân, tổ chức có thành tích đột xuất đặc biệt xuất sắc, đóng góp lớn cho sự nghiệp y tế được Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng đột xuất (tặng bằng khen hoặc tặng kỷ niệm chương “vì sức khỏe nhân dân”) không theo thủ tục và điều kiện khen thưởng theo quy định tại điểm a, b khoản 4 và khoản 5 phần III của Thông tư này nhằm động viên, khích lệ và khen thưởng kịp thời cá nhân, tổ chức có thành tích đặc biệt xuất sắc đó.
5. Tiêu chuẩn Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”
a) Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Y tế để ghi nhận công lao của các cá nhân đã có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và chỉ tặng thưởng một lần cho mỗi cá nhân;
b) Đối tượng xét tặng
- Cán bộ, công chức, viên chức (gọi chung là cán bộ) công tác trong Ngành Y tế;
- Cá nhân ngoài Ngành Y tế;
- Người nước ngoài.
c) Tiêu chuẩn xét tặng đối với cán bộ công tác trong Ngành Y tế.
- Thời gian công tác:
+ Phải có thời gian công tác trong Ngành Y tế từ đủ 20 năm trở lên;
+ Đối với những cán bộ có thời gian làm việc từ đủ 24 tháng trong các ngành Lao, Phong, Tâm thần, X – Quang, Giải phẫu bệnh, phục vụ người nhiễm HIV hoặc bệnh nhân AIDS, trực tiếp tiếp xúc với các hóa chất độc hại hoặc công tác tại tuyến y tế cơ sở thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, vùng biên giới và hải đảo thì được xét trước thời hạn quy định 5 năm.
- Thành tích: Có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân hoặc là người đã hiến bộ phận cơ thể người, hiến xác sau khi chết.
d) Tiêu chuẩn xét tặng đối với cá nhân ngoài Ngành Y tế và người nước ngoài:
Có thành tích xuất sắc đột xuất có tác động rõ rệt đến việc hoàn thành nhiệm vụ của Ngành Y tế, được tập thể công nhận và Bộ trưởng Bộ Y tế đánh giá cao. Cá nhân ngoài Ngành Y tế bao gồm:
- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; lãnh đạo Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công lao trong việc quản lý, chỉ đạo góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Người tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vệ sinh môi trường;
- Người có đóng góp lớn về vật chất, tinh thần cho Ngành Y tế;
- Người nước ngài có đóng góp nổi bật cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Cá nhân đã hiến tặng bộ phận cơ thể người khi còn sống hoặc hiến bộ phận cơ thể người hoặc hiến xác sau khi chết;
- Cá nhân có thành tích xuất sắc khác: Có hành động dũng cảm hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
6. Tiêu chuẩn giấy khen của thủ trưởng đơn vị:
Giấy khen của thủ trưởng đơn vị là hình thức khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành Y tế vào dịp tổng kết công tác hàng năm; khi kết thúc một cuộc vận động, một đợt thi đua; cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc đột xuất; đối với người tốt, việc tốt, có tác dụng nêu gương trong phạm vi hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Cá nhân, tập thể được khen thưởng vào dịp tổng kết hàng năm phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đối với cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Đối với tập thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG VÀ LỄ TRAO TẶNG
I. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG
1. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
a) Thẩm quyền quyết định tặng các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 77, 78 Luật thi đua, khen thưởng;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định tặng:
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ;
- Cờ Thi đua của Bộ Y tế;
- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc;
- Bằng khen cho cá nhân hoặc tập thể;
- Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”.
c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định tặng:
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở;
- Giấy khen cho cá nhân hoặc tập thể;
- Danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến.
II. QUY TRÌNH VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Tuyến trình khen thưởng
a) Thủ trưởng đơn vị các cấp trong ngành Y tế có trách nhiệm khen thưởng theo thẩm quyền quy định tại khoản 6 phần III của Thông tư này hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua thì cấp đó lựa chọn cá nhân, tập thể xuất sắc để tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên phong tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng;
c) Trường hợp đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Y tế:
- Đối với các cá nhân và tập thể thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Giám đốc sở Y tế tiếp nhận hồ sơ, xét và làm tờ trình gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế;
- Đối với cá nhân và tập thể thuộc Y tế ngành: Giám đốc Sở Y tế hoặc Thủ trưởng y tế ngành lập hồ sơ, danh sách và làm tờ trình có xác nhận của Lãnh đạo Bộ chủ quản gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế;
- Đối với Công đoàn Y tế Việt Nam và các hội nghề nghiệp: Chủ tịch Công đoàn Y tế Việt Nam, Chủ tịch các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực y tế, lập hồ sơ, danh sách thuộc tổ chức mình và có văn bản đề nghị gửi về Thường tực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế;
- Các đối tượng đã nghỉ hưu trong Ngành Y tế thuộc cơ quan, đơn vị nào, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ và làm văn bản trình đề nghị xét tặng (đối với xét tặng Kỷ niệm chương “vì sức khỏe nhân dân”).
h) Đối với cá nhân ngoài ngành Y tế:
- Ở địa phương do Giám đốc Sở Y tế lập hồ sơ, danh sách và làm tờ trình nêu rõ thành tích có ý kiến của lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế;
- Ở Trung ương do các Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng Cục trưởng thuộc Bộ Y tế; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ lập hồ sơ, danh sách và có văn bản xác nhận thành tích gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế;
- Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người nước ngoài đó làm việc lập hồ sơ, danh sách đề nghị gửi Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Pháp chế để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.
2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong toàn quốc.
a) Đối với Bằng khen của Bộ trưởng
Bằng khen tặng cá nhân, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị;
- Quyết định hoặc chứng nhận tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở của Thủ trưởng đơn vị (bản sao);
- Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị khen thưởng (phải ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của thủ trưởng đơn vị): Theo mẫu số 02;
- Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn vị (nếu có) hoặc bản sao văn bản xác nhận là thành viên ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự án Luật, Pháp lệnh hoặc Nghị định của Chính phủ trong năm xét khen thưởng.
Bằng khen tặng Tập thể, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách tập thể được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị;
- Quyết định hoặc chứng nhận tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc (bản sao);
- Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng (phải ký và ghi rõ họ tên và có xác nhận của thủ trưởng đơn vị): Theo mẫu số 01;
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với tập thể có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước;
- Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn vị (nếu có) hoặc bản sao văn bản xác nhận có thành viên trong đơn vị là thành viên ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự án Luật, Pháp lệnh hoặc Nghị định của Chính phủ trong năm xét khen thưởng.
b) Đối với Huân chương, Huy chương, danh hiệu Anh hùng Lao động và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị;
- Quyết định hoặc chứng nhận tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở (đối với cá nhân) và Tập thể lao động xuất sắc (đối với tập thể) (bản sao);
- Báo cáo thành tích của cá nhân (mẫu số 02 hoặc 03), tập thể (mẫu số 01 hoặc 04) được đề nghị khen thưởng phải ký và ghi rõ họ tên, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ (ký tên, đóng dấu);
- Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân và tập thể;
- Xác nhận sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ mới của Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng sáng kiến của đơn vị; văn bản nghiệm thu công trình nghiên cứu khoa học của Hội đồng Khoa học cấp cơ sở hay cấp Bộ, Tỉnh;
- Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước đối với tập thể có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước;
- Ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các mặt hoạt động trên địa bàn (đối với cá nhân hoặc tổ chức được đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước) do Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thực hiện.
c) Đối với danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước: Thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
d) Đối với danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú được thực hiện theo Thông tư số 09/2007/TT-BYT ngày 06/6/2007 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú (sau đây gọi chung là Thông tư số 09/2007/TT-BYT).
đ) Đối với khen thưởng đột xuất:
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị;
- Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể (mẫu số 06) được đề nghị khen thưởng (nêu rõ hành động, thành tích, công trạng lập được để đề nghị khen thưởng) có chữ ký và ghi rõ họ tên, được Thủ trưởng đơn vị trình xác nhận. Nếu khen thưởng thành tích về nghiên cứu khoa học, phát minh sáng kiến hoặc tham gia xây dựng thành công Luật, Pháp lệnh hoặc Nghị định chuyên ngành thì phải có Quyết định hoặc Bằng công nhận do cơ quan thẩm quyền cấp, gửi kèm hồ sơ (bản sao) hoặc Quyết định thành lập ban soạn thảo, tổ biên tập dự án luật, pháp lệnh, Nghị định (bản sao) đã được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ thông qua.
e) Đối với khen thưởng chuyên đề:
Hồ sơ gồm:
-Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị;
- Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (mẫu số 07) được đề nghị khen thưởng có chữ ký và ghi rõ họ tên, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ (ký tên, đóng dấu).
g) Đối với khen thưởng về quá trình cống hiến: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
h) Đối với khen tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”:
Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình hoặc văn bản đề nghị xét tặng (Mẫu số 09);
- Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng (03 bộ danh sách): (Mẫu 10);
-Bản khai thành tích cá nhân, có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (Mẫu 11).
3. Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng
a) Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: 04 bộ (bản chính);
b) Đối với danh hiệu Anh hùng lao động: 04 bộ (bản chính) và 20 bộ (bản sao);
c) Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: 01 bộ (bản chính);
d) Đối với Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước: Thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
đ) Đối với danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2006/TT-BGDĐT ngày 20/3/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú (Sau đây gọi chung là Thông tư số 07/2006/TT-BGDĐT);
e) Đối với danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BYT;
g) Đối với Kỷ niệm chương “Vì sửa khỏe nhân dân”: 03 bộ (bản chính).
4. Thời gian gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất
a) Thời gian gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Chính phủ, cờ thi đua của Bộ Y tế, tập thể lao động xuất sắc, chiến sĩ thi đua toàn quốc, chiến sỹ thi đua cấp Bộ Y tế gửi về Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng 01 của năm sau năm đề nghị khen thưởng;
b) Đối với các trường hợp có thành tích xuất sắc đột xuất thì ngay sau khi lập được thành tích, các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
5. Quy trình xét khen thưởng
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, thành tích các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đúng quy định của pháp luật và quy định trong Thông tư này; báo cáo Chủ tịch Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ để quyết định khen thưởng hoặc trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ xét;
Đối với những hồ sơ chưa hợp lệ, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng thông báo cho đơn vị trình trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ;
b) Đối với hình thức khen thưởng Huân chương sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu Anh hùng Lao động, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng cho ý kiến và trình Bí thư Ban cán sự Đảng và Bộ trưởng để có chủ trương trước khi tiến hành các thủ tục theo quy định;
c) Đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động các hạng, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị và Huy chương: Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ thực hiện thẩm định hồ sơ, tổng hợp, trình Chủ tịch Hội đồng trước khi trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ họp xét, hoàn chỉnh hồ sơ và biên bản họp Hội đồng để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Nước quyết định;
d) Đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ thực hiện thẩm định hồ sơ, tổng hợp trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ họp xét, hoàn chỉnh hồ sơ và biên bản họp Hội đồng để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Đối với danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ: các Vụ, Cục, Tổng Cục phụ trách lĩnh vực đánh giá thành tích, xét chọn và đề nghị theo số lượng phân bổ hàng năm, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ thẩm định hồ sơ, tổng hợp trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ xét;
e) Đối với Bằng khen và Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” của Bộ Y tế: Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng quyết định. Trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng xin ý kiến bằng văn bản các đơn vị có liên quan hoặc xin ý kiến bằng văn bản các thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ trước khi trình Bộ trưởng quyết định;
g) Đối với các danh hiệu thi đua: Tập thể lao động xuất sắc, chiến sỹ thi đua cấp Bộ: Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ, xin ý kiến bằng văn bản các đơn vị có liên quan, tổng hợp, trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế trước khi họp Hội đồng, hoàn chỉnh hồ sơ và biên bản họp Hội đồng để Bộ trưởng quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ theo thẩm quyền;
h) Đối với việc khen thưởng cho cá nhân, tập thể ngoài Ngành Y tế: Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng lập tờ trình kèm theo báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, gửi Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng quyết định;
i) Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ có trách nhiệm đề xuất các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đối với các đồng chí lãnh đạo Bộ, trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ xét trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
7. Quy trình xét Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú:
Thực hiện theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP, Thông tư số 07/2006/TT-BGDĐT, Thông tư số 09/2007/TT-BYT và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
III. LỂ TRAO TẶNG
1. Nguyên tắc tổ chức:
- Việc công bố, trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là dịp để tôn vinh những gương người tốt, việc tốt và những tập thể điển hình tiên tiến, do đó phải tổ chức trang trọng, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, tránh những biểu hiện phô trương hình thức, lãng phí. Khi tổ chức cần kết hợp với các nội dung khác của đơn vị để tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Nghi thức trao tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự tiến hành lễ trao tặng:
- Đối với Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, sau khi nhận được Quyết định khen thưởng, thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch tổ chức đón nhận, trình Bộ trưởng (qua Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng). Sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng phối hợp với đơn vị tổ chức công bố, trao tặng;
- Đối với Cờ thi đua của Chính phủ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ sau khi nhận được Quyết định khen thưởng, thủ trưởng đơn vị chủ động lập kế hoạch, tổ chức công bố, trao tặng cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị được khen thưởng;
- Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Bộ trưởng ủy quyền cho thủ trưởng các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng.
1. Quỹ thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng ngành Y tế phục vụ công tác thi đua, khen thưởng, gồm: quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Y tế và quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị trực thuộc.
2. Nguồn và mức trích Quỹ
a) Hàng năm, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn chi phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng của Bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP; Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc trích lập sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng (sau đây gọi chung là Thông tư số 73/2006/TT-BTC);
b) Bộ Y tế khuyến khích cá nhân, tập thể trong và ngoài Ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Y tế, quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị.
3. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Y tế:
- Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Y tế để phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng;
Cuối năm quỹ thi đua, khen thưởng còn dư chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng;
- Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Y tế được sử dụng:
+ Chi tiền thưởng hoặc mua tặng phẩm bằng hiện vật cho cá nhân, tập thể được khen thưởng theo nguyên tắc quy định tại khoản 4, phần V của Thông tư này;
+ Chi in ấn giấy chứng nhận, bằng khen, chiến sỹ thi đua, làm kỷ niệm chương, cờ thi đua, khung bằng khen, khung giấy chứng nhận, chi khen thưởng đột xuất và các chi phí khác phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định;
+ Chi hỗ trợ công tác tổ chức phong trào thi đua do Bộ trưởng phát động.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của đơn vị: do các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP; Thông tư số 73/2006/TT-BTC và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
4. Nguyên tắc chi thưởng
a) Trách nhiệm chi thưởng
- Khi cá nhân, tập thể được phong tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động, Huân chương Độc lập, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng: do Bộ Y tế chi tiền thưởng;
- Khi cá nhân, tập thể thuộc Bộ Y tế được Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng:
+ Đối với cá nhân, tập thể thuộc Cơ quan Bộ Y tế: do Bộ Y tế chi tiền thưởng;
+ Đối với cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế: do thủ trưởng đơn vị chi tiền thưởng;
- Khi Bộ trưởng khen thưởng:
+ Đối với cá nhân, tập thể thuộc Cơ quan Bộ Y tế: Do Bộ Y tế chi tiền thưởng;
+ Đối với cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế: do thủ trưởng đơn vị chi tiền thưởng;
- Đối với Cờ thi đua của Chính phủ và cờ thi đua của Bộ Y tế: do Bộ Y tế chi tiền thưởng;
- Đối với các cá nhân, tổ chức được Bộ trưởng Bộ Y tế khen thưởng đột xuất: Do Bộ Y tế chi tiền thưởng.
b) Mức tiền thưởng cụ thể kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 69 đến Điều 74 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trường hợp khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất cho cá nhân, tập thể, quy định tại điểm c khoản 4 phần III của Thông tư này được trích từ nguồn hỗ trợ đóng góp ngoài ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở đề xuất của Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng.
c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích nếu đạt được các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) đối với mức thưởng của danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cao nhất. Trong một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu đó do thời gian để đạt được thành tích khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu.
d) Việc chi hỗ trợ công tác tổ chức phong trào thi đua do Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ quyết định.
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
1. Quyền lợi của cá nhân, tập thể được khen thưởng
a) Cá nhân được nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng kèm khung bằng khen, khung giấy chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định, có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng, được xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định; ưu tiên cử đi nghiên cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ở trong nước và ngoài nước; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng là một trong những căn cứ đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ hàng năm;
b) Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng kèm khung bằng khen, khung giấy chứng nhận và một khoản tiền thưởng hoặc hiện vật theo quy định; có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng trên các văn bản tài liệu chính thức của đơn vị.
2. Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
a) Cá nhân và tập thể được các cấp công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng có nghĩa vụ bảo quản các hiện vật khen thưởng, không được cho người khác mượn;
b) Tiếp tục duy trì, phát huy thành tích đã đạt được xứng đáng với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được trao tặng.
HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp trong Ngành Y tế
a) Tại Bộ Y tế: Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế; Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan Bộ Y tế;
b) Tại các đơn vị: Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng trong Ngành Y tế
a) Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế; Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan Bộ Y tế;
b) Thủ trưởng các đơn vị quyết định thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng của đơn vị mình phụ trách.
3. Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ Y tế
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng và Chủ tịch Công đoàn ngành Y tế;
c) Ủy viên thường trực Hội đồng: Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế;
d) Các thành viên Hội đồng: Các đồng chí Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng và tương đương;
đ) Giúp việc cho Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
4. Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng Cơ quan Bộ Y tế
a) Chủ tịch Hội đồng: Thứ trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Công đoàn Cơ quan Bộ Y tế;
c) Ủy viên thường trực Hội đồng: Thường trực Thi đua, khen thưởng cơ quan Bộ Y tế;
d) Các ủy viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo một số Vụ, Cục, Tổng Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ, thường trực Đảng ủy cơ quan Bộ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Cơ quan Bộ Y tế;
đ) Giúp việc cho Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
5. Thành phần Hội đồng Thi đua, khen thưởng các đơn vị
a) Chủ tịch Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Công đoàn đơn vị;
c) Ủy viên Thường trực – Thư ký Hội đồng: Trưởng phòng (Ban) Thi đua, Khen thưởng hoặc cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị;
d) Các ủy viên Hội đồng: Đại diện cấp ủy Đảng, các ủy viên khác do Thủ trưởng đơn vị quyết định trên nguyên tắc số lượng là 3, 5, 7, 9 hoặc 11 thành viên.
6. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp
a) Hội đồng Thi đua, khen thưởng các cấp làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngang nhau thì lấy ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định;
b) Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế thực hiện theo Quy chế làm việc do Bộ trưởng quy định.
c) Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị do Thủ trưởng đơn vị cùng cấp quy định.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
a) Thường trực Thi đua, khen thưởng Bộ có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn vị trong phạm vi toàn Ngành trước, trong và sau khi xét khen thưởng;
b) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị mình, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về thi đua, khen thưởng, đề nghị các cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát hiện có vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Việc xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 96 và Điều 97 Luật thi đua, khen thưởng; Điều 77 và Điều 78 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Trình tự, thủ tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng
a) Tập thể, cá nhân khai man thành tích để được khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm để xử lý hành chính (hoặc truy cứu trách nhiệm) hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng;
b) Cơ quan trình khen cho tập thể, cá nhân đó khai man thành tích, có trách nhiệm trình Bộ Y tế (Hội đồng Thi đua, khen thưởng) để hủy quyết định thu hồi hiện vật khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng;
c) Sau khi có quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc cấp có thẩm quyền, cơ quan trình Bộ Y tế hồi hiện vật khen thưởng và giao nộp về Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế; số tiền thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước.
QUẢN LÝ HỒ SƠ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Hồ sơ quản lý tại Bộ Y tế
Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng (Vụ Pháp chế) có trách nhiệm quản lý hồ sơ các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trở lên và toàn bộ hồ sơ khác liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng của ngành Y tế theo quy định. Cuối năm tổng hợp hồ sơ gửi lưu trữ quản lý theo quy định.
2. Hồ sơ quản lý tại các đơn vị
a) Tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng quản lý, lưu trữ toàn bộ hồ sơ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng theo quy định;
b) Đối với báo cáo chi tiết thành tích đề nghị các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của cá nhân, tập thể thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, giao đơn vị tổ chức lưu trữ theo quy định, không gửi kèm hồ sơ đề nghị khen thưởng về Bộ Y tế.
1. Tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng
a) Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế là đơn vị có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Y tế, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tại các vụ, cục, Văn phòng và thanh tra (thuộc khối cơ quan Bộ), mỗi đơn vị bố trí một công chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng;
c) Tại các đơn vị sự nghiệp, mội đơn vị bố trí một hoặc một số viên chức kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng;
d) Tại các Sở Y tế: Bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng;
đ) Tại các doanh nghiệp: căn cứ vào khối lượng công việc để bố trí cán bộ bảo đảm thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng. Những đơn vị có từ 500 (năm trăm) viên chức và người lao động trở lên, được bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng; những đơn vị có từ 2000 viên chức và người lao động trở lên, được bố trí từ hai đến ba cán bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng.
2. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
a) Định kỳ hàng năm, các đơn vị tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
b) Khi phát động thi đua và sau mỗi đợt thi đua, các đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế.
3. Hướng dẫn thực hiện
a) Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này. Căn cứ tình hình thực tiễn hàng năm, giao Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế nghiên cứu đề xuất tỷ lệ khen thưởng đối với các đơn vị;
b) Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện cụ thể hóa các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động của đơn vị mình; xây dựng các chỉ tiêu thi đua cụ thể, khuyến khích lượng hóa các chỉ tiêu thành các thang bậc để việc xét khen thưởng được chính xác, khách quan.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 4173/2004/QĐ-BYT ngày 19/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân nhân”.
2. Chủ tịch Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Y tế để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG |
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế (cho tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm … |
Đề nghị tặng thưởng …. (2)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ:
1. Đặc điểm, tình hình
- Tên đơn vị: (ghi đầy đủ, không viết tắt).
- Địa điểm trụ sở chính:
- Quá trình thành lập:
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức: phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ công chức, nhân viên; chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn nghiệp vụ ...); các tổ chức đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất: (3)
2. Chức năng, nhiệm vụ: Những chức năng, nhiệm vụ được giao (hoặc đảm nhận).
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ).
Nội dung báo cáo nêu rõ thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước (4).
2. Những biện pháp trong tổ chức thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác,
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác: (5)
4. Phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới (nêu ngắn, gọn):
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (6).
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN |
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao vàng; 05 đối với Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công; 03 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Bộ Y tế.
- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng
- (3): Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động, nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng …)
- (4): Tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị (có so sánh với năm trước hoặc 03 năm, 05 năm trước thời điểm đề nghị), ví dụ:
+ Đối với bệnh viện: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám miễn phí; chất lượng khám, chữa bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội) …
+ Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh so sánh các tiêu chí: giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân, số sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động …
+ Đối với trường học: tổng số học sinh,chất lượng và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố thuộc Trung ương), cấp Quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp, số đề tài nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy …
- (5): Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; công tác xây dựng đảng, đoàn thể; hoạt động xã hội, từ thiện …
- (6): Nêu các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng phần thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế (cho cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm ………….
Đề nghị tặng thưởng ……….. (2)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH:
- Họ và tên: Bí danh (nếu có): Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (3):
- Nơi thường trú:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ hiện nay:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Ngày vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia công tác các đoàn thể):
- Quá trình công tác (4):
-Những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Sơ lược thành tích của đơn vị (5):
2. Thành tích đạt được của cá nhân (6):
- Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận
- Thành tích đạt được:
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (7)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN |
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động hạng ba, 05 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 06 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03 năm đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
- (2): Ghi rõ hình thức đề nghị khen thưởng.
- (3): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương).
- (4): Nêu tóm tắt quá trình công tác và thời gian giữ chức vụ chính.
- (5): Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh báo cáo thêm việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận của Cục thuế tỉnh, thành phố nơi đơn vị có trụ sở chính).
- (6): Nêu thành tích cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn, việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện …).
- (7): Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
+ Ghi rõ quyết định công nhận danh hiệu thi đua trong 07 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động hạng ba, 06 năm đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ …
+ Đối với đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: ghi rõ thời gian 02 lần liên tục được phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương” và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến, giải pháp hữu ích được cấp có thẩm quyền công nhận.
+ Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố thuộc Trung ương” ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến được cấp có thẩm quyền công nhận.
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng (hoặc truy tặng) Huân chương cho cán bộ có quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách mạng …
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm ………….
BÁO CÁO TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Đề nghị tặng thưởng (truy tặng) Huân chương……….. (1)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH CÁ NHÂN:
- Họ và tên: Bí danh (2): Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (3):
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác.
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần)
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác (4).
Từ tháng, năm đến tháng, năm | Chức vụ (Đảng,chính quyền, đoàn thể) | Đơn vị công tác | Số năm, tháng giữ chức vụ | Ghi chú |
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (5)
IV. KỶ LUẬT (6)
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG | NGƯỜI BÁO CÁO (8) |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH CHÍNH PHỦ |
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
- (2): Trường hợp có nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.
- (3): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) theo địa danh mới.
- (4): Đối với trường hợp đã nghỉ hưu (hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì báo cáo quá trình công tác đến khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
Đánh giá tóm tắt thành tích đạt được của đơn vị quản lý trong quá trình công tác đối với cá nhân được đề nghị khen thưởng.
- (5): Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, Ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng và nội dung thành tích (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
- (6): Ghi rõ hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu có).
- (7): Đối với cán bộ đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh ủy hoặc thành ủy xác nhận.
- (8): Đối với cán bộ đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cán bộ được giao nhiệm vụ lưu giữ hồ sơ có trách nhiệm tóm tắt quá trình công tác (ghi rõ họ, tên, chức vụ người tóm tắt quá trình công tác).
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm … |
Đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng …. (2)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ:
1. Đặc điểm, tình hình
- Tên đơn vị:
- Địa điểm trụ sở chính:
- Quá trình thành lập:
- Cơ cấu tổ chức: phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ công chức, nhân viên và chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ...); các tổ chức đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất: (3).
- Tổ chức Đảng, đoàn thể.
- Những đặc điểm chính của đơn vị: những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ chính được giao hoặc đảm nhận.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội …) (4).
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, chiến đấu, phục vụ chiến đấu (5).
3. Các nhiệm vụ khác (6).
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG (7)
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
|
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất hoặc thành tích đặc biệt khác)
- (2): Ghi danh hiệu đề nghị (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân)
- (3): Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh cần nêu rõ tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động; nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng …)
- (4): Nêu rõ nội dung, thành tích đạt được theo quy định tại khoản 2, Điều 43 (đối với danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân); khoản 2, Điều 44 (đối với Anh hùng Lao động) – Nghị định số 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ). Thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm trước); ví dụ:
+ Các tiêu chí cơ bản đối với trường học: Tổng số học sinh, chất lượng và kết quả học tập; số học sinh giỏi cấp quận (huyện, thị xã), tỉnh (thành phố), Quốc gia; số giáo viên giỏi cấp quận (huyện, thị xã), tỉnh (thành phố), Quốc gia; số đề tài, sáng kiến cải tiến công tác giảng dạy …
+ Đối với bệnh viện: tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người điều trị nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám miễn phí, chất lượng khám; chữa bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học, số sáng kiến áp dụng khoa học kỹ thuật trong khám, chữa bệnh …
+ Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh: Tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân, số sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế; phúc lợi xã hội; thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước (có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế của Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương); việc thực hiện chính sách bảo hiểm đối với người lao động …
- (5): Nêu các biện pháp để đạt thành tích dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học … mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp có thẩm quyền công nhận.
- (6): Việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước; công tác an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng chống cháy, nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện …
- (7): Nêu các hình thức khen thưởng (từ Bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới (1).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm …………
Đề nghị phong tặng (truy tặng) danh hiệu Anh hùng …..(2)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN:
- Họ và tên: Bí danh: Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (3):
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước khi hy sinh, từ trần):
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức (hoặc ngày tham gia đoàn thể):
- Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần)
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
1. Những thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo (chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội …) (4).
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, chiến đấu, phục vụ chiến đấu (5).
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác (6).
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG (7)
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ | NGƯỜI BÁO CÁO (8) |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH CHÍNH PHỦ |
Ghi chú:
- (1): Báo cáo thành tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
- (2): Ghi rõ danh hiệu đề nghị Nhà nước phong tặng (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
- (3): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố thuộc Trung ương) theo địa danh mới.
- (4): Nêu rõ nội dung, thành tích đạt được theo quy định tại khoản 1, Điều 43 hoặc khoản 1, Điều 44 – Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
- (5): Nêu các biện pháp để đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới Công tác quản lý Nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu …) có ý nghĩa chính trị, xã hội đối với Bộ, ngành, địa phương, được quần chúng nêu gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
- (6): Gương mẫu trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia đình văn hóa; tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các hoạt động xã hội, từ thiện …
- (7): Nêu các hình thức khen thưởng (từ bằng khen trở lên) đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, Ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng năm ký quyết định).
- (8): Đối với cá nhân đã hy sinh (từ trần): ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo.
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế (cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất)
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm … |
Đề nghị tặng thưởng …. (1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ (2):
- Tên đơn vị đề nghị khen thưởng
- Địa điểm trụ sở chính
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung thành tích xuất sắc, đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; phòng, chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của Nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân …)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (3) |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN |
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú, nghề nghiệp, chức vụ, đơn vị công tác …
- (3): Đối với cá nhân: ký và ghi rõ họ, tên.
Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân)
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm … |
Đề nghị tặng thưởng …. (1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ (2):
- Tên đơn vị đề nghị khen thưởng
- Địa điểm trụ sở chính
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
Báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng, hiệu quả … đã được đăng ký trong đợt phát động thi đua; các biện pháp, giải pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua …
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (3) |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN |
Ghi chú:
- (1): Ghi hinh thức đề nghị khen thưởng. Chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành, địa phương; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Thủ tướng chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ: họ và tên (bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán, nơi thường trú, nghề nghiệp; chức vụ, đơn vị công tác …
- (3): Đối với cá nhân: ký và ghi rõ họ, tên.
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương Lao động, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ (cho tập thể, cá nhân người nước ngoài)
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm … |
Đề nghị tặng thưởng …. (1)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH:
- Tên đơn vị (cá nhân) đề nghị khen thưởng (2):
- Quốc tịch
- Trụ sở chính tại Việt Nam (nếu đơn vị, cá nhân làm việc tại Việt Nam)
- Cơ sở thành lập, cơ cấu tổ chức
- Lĩnh vực hoạt động
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC:
Báo cáo nêu rõ kết quả đã đạt được trong sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân) đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương hoặc đối với đất nước Việt Nam (3).
- Việc chấp hành chính sách, pháp luật Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người lao động, bảo vệ môi trường, tôn trọng phong tục tập quán …) và các hoạt động từ thiện, nhân đạo …
- Những đóng góp trong việc xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam và các nước trên thế giới …
- Phương hướng hoạt động những năm tới:
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GHI NHẬN:
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ | ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ |
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG (5) |
Ghi chú:
- (1): Ghi hình thức đề nghị khen thưởng.
- (2): Đối với cá nhân ghi rõ các thông tin cá nhân: họ và tên, năm sinh, giới tính, quốc tịch, đơn vị, chức vụ, trình độ chuyên môn,…
- (3): Đối với công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh cần thống kê kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh 03 năm, 05 năm (tùy theo hình thức đề nghị khen thưởng).
- (4): Đối với các công ty liên doanh với Việt Nam.
- (5): Đối với cá nhân người nước ngoài chỉ xét, đề nghị khen thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc kết thúc giai đoạn công tác tại Việt Nam.
Tờ trình về việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm … |
Về việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”
Kính gửi: Bộ trưởng Bộ Y tế
Căn cứ Luật thi đua Khen thưởng số 15/2003/L-CTN, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số …./2007/TT-BYT ngày …/…/2007 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác Thi đua – Khen thưởng trong Ngành Y tế;
Sau khi xem xét thành tích và đối chiếu với tiêu chuẩn đã quy định, Đơn vị ……………………… đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân” cho ……………… người có danh sách trích ngang và bản thành tích cá nhân kèm theo.
Trong đó:
1. Cá nhân trong ngành Y tế …………. người
- Cán bộ công chức đang công tác ………………………. người
- Cán bộ công chức đã nghỉ hưu …………………………. người
- Cán bộ công chức được xét trước thời hạn …………… người
2. Cá nhân ngoài ngành Y tế …………. người
Đơn vị ……………………. trình Lãnh đạo Bộ Y tế xem xét, quyết định.
Nơi nhận: - Như trên: - Lưu …... | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên) |
Danh sách đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm … |
KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỨC KHỎE NHÂN DÂN”
(Kèm theo tờ trình số …………. ngày ……..tháng ………..năm ………………..)
TT | Họ và tên | Năm sinh | Đơn vị công tác | Ngày vào ngành Y tế | Thời gian làm việc trong Ngành | Ghi chú Tiêu chuẩn đặc cách | |
Nam | Nữ | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Ký, đóng dấu (Ghi rõ họ, tên) |
Báo cáo thành tích cá nhân đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khoẻ nhân dân” cho cá nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm …
BẢNG KHAI TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
(Để xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khỏe nhân dân”)
I. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN:
- Họ và tên: Bí danh (nếu có): Nam, nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán (1):
- Nơi thường trú:
- Đơn vị công tác:
- Ngày vào ngành Y tế:
- Ngày nghỉ hưu (đối với cán bộ đã nghỉ hưu)
- Số năm công tác trong Ngành Y tế:
II. TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC GHI NHẬN (2):
IV. XÁC NHẬN THỜI GIAN ĐƯỢC XÉT TẶNG TRƯỚC THỜI HẠN QUY ĐỊNH 5 NĂM (NẾU CÓ):
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm … Người khai ký tên | |
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Ghi chú:
- (1): Đơn vị hành chính: xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương).
- (2): Nêu các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tặng thưởng hoặc phong tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Bằng công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Kích thước:
- Chiều dài: 400 mm, chiều rộng: 300 mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài 320 mm, chiều rộng 230 mm.
2. Chất liệu và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1)
4. Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định (3).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu …..(4).
- Dòng 5: Tập thể Lao động xuất sắc (5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành tích (7).
Khoảng trống
- Dòng 8: + Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 9: + Bên trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng trống (35cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): Đối với cơ quan quản lý nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in biểu tượng của cơ quan, đơn vị.
- (2): Quốc hiệu
+ Dòng chữ: “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (chữ thường, đậm màu đen).
- (3): Thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 79, Luật thi đua, khen thưởng (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường, màu đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
Cỡ chữ trong nội dung đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp trang trọng
(Quốc huy) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ TẶNG DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CẤP BỘ Ông Nguyễn Văn A Chuyên viên Vụ B, Bộ Y tế Đã có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong công tác từ năm 2008 đến năm 2010
|
1. Kích thước:
- Chiều dài: 360 mm, chiều rộng: 270 mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài 290 mm, chiều rộng 210 mm.
2. Chất liệu và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy (1)
4. Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định (3).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu (4).
- Dòng 5: Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, thôn (ấp, bản, làng, tổ dân phố văn hóa), Gia đình văn hóa (5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành tích (7).
- Dòng 8: + Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 9: + Bên trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng trống (30cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): Đối với cơ quan quản lý nhà nước in hình Quốc huy; các cơ quan, tổ chức khác in biểu tượng của cơ quan, đơn vị.
- (2): Quốc hiệu
+ Dòng chữ: “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (chữ thường, đậm màu đen).
- (3): Thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 80, Luật thi đua, khen thưởng và điểm b, khoản 3, mục I – Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường, màu đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
Cỡ chữ trong nội dung đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng
(Quốc huy) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM GIÁM ĐỐC BỆNH VIỆN X TẶNG DANH HIỆU TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN Khoa N Đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2010
|
- 1Quyết định 4173/2004/QĐ-BYT ban hành Kỷ niệm chương "Vì sức khỏe nhân dân" và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sức khoẻ nhân dân" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 1346/QĐ-BYT năm 2011 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 20/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 3707/QĐ-BYT năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành, phối hợp ban hành đã hết hiệu lực pháp luật tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2012
- 1Quyết định 4173/2004/QĐ-BYT ban hành Kỷ niệm chương "Vì sức khỏe nhân dân" và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sức khoẻ nhân dân" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 1346/QĐ-BYT năm 2011 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 20/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành y tế do Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 3707/QĐ-BYT năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành, phối hợp ban hành đã hết hiệu lực pháp luật tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2012
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng
- 4Thông tư 07/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 73/2006/TT-BTC về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua Khen thưởng và Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 09/2007/TT-BYT hướng dẫn xét tặng danh hiệu Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú do Bộ Y Tế ban hành
- 7Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 8Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 9Thông tư 01/2007/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
Thông tư 01/2008/TT-BYT hướng dẫn công tác Thi đua, Khen thưởng trong Ngành Y tế do Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 01/2008/TT-BYT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/01/2008
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: 09/02/2008
- Số công báo: Từ số 101 đến số 102
- Ngày hiệu lực: 24/02/2008
- Ngày hết hiệu lực: 15/08/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực