BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011 - 2015, ký tại Hà Nội ngày 09 tháng 4 năm 2011, có hiệu lực từ ngày 09 tháng 4 năm 2011.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị Đảng nhân dân cách mạng Lào;
Căn cứ nội dung Bản thỏa thuận “Chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2011 - 2020”, ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nhằm tiếp tục phát triển mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau đây gọi tắt là hai Bên);
Hai Bên thỏa thuận nội dung, chương trình hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa hai nước giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
Điều 1. Vốn hợp tác phát triển
1. Theo đề nghị của Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giúp Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào một khoản viện trợ không hoàn lại trong giai đoạn 2011 - 2015 là 3.100 tỷ đồng Việt Nam để thực hiện các chương trình mục tiêu: (i) Hợp tác giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; (ii) Nâng cao nhận thức và làm sâu sắc thêm về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trong hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ thúc đẩy hợp tác kinh tế; (iii) Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác; (iv) Hợp tác phát triển và ổn định vùng biên giới hai nước và (v) Thực hiện các chương trình, dự án tại các tỉnh có điều kiện đặc biệt khó khăn, vùng căn cứ cách mạng trước đây của Lào.
Danh mục các chương trình, dự án sẽ được hai Phân ban Hợp tác hai nước xác định cụ thể tại Kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ hàng năm.
2. Hai Bên thỏa thuận tiếp tục trao đổi việc Việt Nam cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi để hỗ trợ phía Lào thực hiện các chương trình dự án có liên quan đến hợp tác hai Bên. Các dự án này sẽ được hai Bên xác định cụ thể bằng các thỏa thuận riêng, thể hiện trong Hiệp định hợp tác hàng năm.
Điều 2. Hợp tác giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Hai Bên tiếp tục thực hiện Nghị định thư về hợp tác đào tạo cán bộ ký ngày 15 tháng 01 năm 2002.
Phía Việt Nam cấp học bổng đào tạo cán bộ, học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam theo chương trình đại học, sau đại học và bồi dưỡng ngắn hạn (bao gồm quốc phòng, an ninh và con em Việt kiều ở Lào) với số lượng tăng bình quân khoảng 10%/năm được ghi trong Hiệp định hợp tác hàng năm giữa hai Chính phủ.
Phía Lào tiếp nhận đào tạo cán bộ, học sinh Việt Nam sang học chính quy dài hạn tập trung tại Lào theo các chương trình đại học, sau đại học, các ngành, nghề với số lượng tăng bình quân khoảng 10%/năm được ghi trong Hiệp định hợp tác hàng năm giữa hai Chính phủ.
2. Trong khuôn khổ hợp tác về giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hai Bên thống nhất:
2.1. Coi trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị, quan tâm và dành ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đối với các bậc học dài hạn, ngắn hạn, cán bộ các cấp của các Bộ, ngành, địa phương, cán bộ đang phục vụ chương trình hợp tác và đào tạo nghề phục vụ hợp tác đầu tư giữa hai nước.
2.2. Phối hợp triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt - Lào trong lĩnh vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020” để làm cơ sở hợp tác hàng năm trên nguyên tắc:
- Thực hiện hợp tác đào tạo, trên nhiều kênh, nhiều hình thức; coi trọng hợp tác đào tạo giữa các địa phương, các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp nhằm xây dựng nền tảng mới cho sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước.
- Mở rộng hình thức đào tạo theo nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp, đồng thời hướng tới việc sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng, kỹ thuật từ năm 2015; tiếp tục khuyến khích đào tạo cán bộ, sinh viên của mỗi bên ở những ngành học và cấp học khác nhau bằng nguồn kinh phí của cá nhân hoặc nguồn kinh phí khác do các tổ chức và các nước khác tài trợ.
2.3. Quan tâm và khuyến khích các địa phương hợp tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn các cán bộ cơ sở các cấp làng, bản, huyện và tỉnh của các địa phương dọc biên giới hai nước.
2.4. Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập của cán bộ và sinh viên của mỗi bên. Xem xét lựa chọn, lập danh mục ưu tiên để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo chuyên ngành của một số Bộ, ngành và trường phổ thông ở các địa phương của lào khi thấy cần thiết.
3. Hai Bên thỏa thuận phối hợp thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, học sinh của hai nước:
3.1. Quan tâm và mở rộng việc dạy và học tiếng Việt và tiếng Lào dưới nhiều hình thức, đảm bảo cung cấp đủ và có chất lượng đội ngũ giáo viên và chuyên gia cho mỗi bên; hoàn thiện giáo trình học tiếng Việt và tiếng Lào phù hợp với từng đối tượng khác nhau.
3.2. Nghiêm chỉnh thực hiện Nghị định thư hợp tác đào tạo giữa hai nước nhằm nâng cao chất lượng đầu vào và ý thức tổ chức kỷ luật học tập của lưu học sinh mỗi nước. Đồng thời, có cơ chế quản lý sau đào tạo để rút kinh nghiệm, nắm bắt những bất cập xảy ra và kịp thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của mỗi bên, chú trọng đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng.
3.3. Thống nhất quản lý đào tạo dài hạn, chính quy các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, chính trị vào một đầu mối (đào tạo theo Hiệp định và hợp tác đào tạo của các địa phương, các doanh nghiệp…), có sự thống nhất giữa Trung ương và địa phương, giữa các Bộ, ngành trong việc tiếp nhận hàng năm nhằm đảm bảo đồng đều chất lượng đào tạo và hiệu quả sử dụng sau đào tạo.
Hai Bên thống nhất:
1. Trong lĩnh vực tư tưởng: Thường xuyên phối hợp và cụ thể hóa quan điểm về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào trên tinh thần các Tuyên bố chung và Thỏa thuận cấp cao giữa Lãnh đạo hai Đảng, hai Nhà nước vào nội dung hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa hai nước.
2. Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông:
2.1. Tăng cường các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm tuyên truyền rộng rãi mối quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào. Chủ động trao đổi văn hóa truyền thống giữa các địa phương của hai nước.
2.2. Tiếp tục duy trì hoạt động “Tuần văn hóa Việt Nam tại Lào” và “Tuần văn hóa Lào tại Việt Nam”; cầu truyền hình trực tiếp giữa hai nước và hội thảo khoa học, giao lưu hữu nghị về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào.
2.3. Mở rộng các hoạt động dưới nhiều hình thức, trực tiếp tác động và nâng cao nhận thức về mối quan hệ đặc biệt truyền thống cho nhân dân hai nước.
2.4. Chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ nâng cao năng lực và chuyên môn cho các cán bộ thuộc lĩnh vực văn hóa, thông tin, phát thanh, truyền hình, báo chí theo yêu cầu của Lào.
3. Trong lĩnh vực lưu trữ và bảo tàng:
3.1. Hợp tác tìm kiếm và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hai nước, tiếp tục trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ về văn thư lưu trữ.
3.2. Trao đổi kinh nghiệm hoạt động của bảo tàng giữa hai nước; phối hợp và tổ chức thường xuyên, luân phiên giữa hai nước các hình thức dưới dạng phòng trưng bày, triển lãm và công bố các tài liệu lưu trữ có tác dụng giáo dục, nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu giữa hai Đảng và nhân dân hai nước.
4. Trong lĩnh vực xã hội:
4.1. Tăng cường các hoạt động quan hệ, trao đổi giữa các tổ chức quần chúng, chính quyền các địa phương, giữa các tổ chức xã hội của hai nước, đặc biệt là tổ chức thanh niên, thiếu niên trên tinh thần hiệu quả, thiết thực nhằm củng cố tình đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện truyền thống giữa hai nước.
4.2. Hướng đầu tư vào các công trình văn hóa, xã hội vì lợi ích của cộng đồng dân cư nhằm tăng cường và củng cố mối quan hệ Việt - Lào trong các tầng lớp nhân dân.
4.3. Chú trọng công tác về người Việt Nam tại Lào và người Lào tại Việt Nam như duy trì và phát triển ngôn ngữ, văn hóa truyền thống, tạo điều kiện cho kiều dân Lào và kiều dân Việt Nam đầu tư, làm ăn tại mỗi nước.
4.4. Tiếp tục phối hợp tìm kiếm, cất bốc, quy lập hài cốt quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong chiến tranh tại Lào và bộ đội Lào hy sinh tại Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh để đưa về nước.
5. Hợp tác y tế và nâng cao sức khỏe cộng đồng:
5.1. Khuyến khích hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giữa các bệnh viện của hai nước. Có cơ chế cho các bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện các địa phương biên giới hợp tác giao lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, thực tập chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân vùng sâu, vùng xa.
5.2. Tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ, khống chế và phòng chống dịch bệnh dọc theo biên giới giữa hai nước; lĩnh vực vệ sinh dịch tễ phòng các bệnh lây lan và điều trị; đào tạo giáo viên, cán bộ y tế; hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu, khai thác, chế biến dược liệu và y học cổ truyền; trao đổi thông tin tư liệu về y tế và các lĩnh vực khác mà hai Bên quan tâm.
Điều 4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa hai nước
1. Về hợp tác đầu tư, hai Bên nhất trí:
Thúc đẩy, khuyến khích việc hợp tác đầu tư kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015 là nhiệm vụ trọng tâm, tạo sức mạnh mới trong sản xuất cho mỗi nước. Tập trung vào các dự án có tính chiến lược, tăng cường sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường mỗi nước và của thế giới, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa của Việt Nam theo hướng hiện đại trong 10 năm tới, đưa nước Lào thoát khỏi nước kém phát triển vào năm 2020.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã ký kết. Đồng thời, tiếp tục đầu tư phát huy những tiềm năng lợi thế của hai nước nhằm bổ sung nguồn lực cho nhau, phù hợp với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước theo từng giai đoạn, với những biện pháp sau:
1.1. Kết hợp chặt chẽ hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái giữa hai nước. Phối hợp tuyên truyền rộng rãi những quy định, quy chế, luật pháp đầu tư của Lào và Việt Nam, các chính sách thu hút đầu tư của mỗi nước.
1.2. Ưu tiên và có cơ chế đặc biệt để các doanh nghiệp hai nước có điều kiện triển khai các dự án trực tiếp bổ sung nguồn lực phù hợp cho nhu cầu phát triển kinh tế mỗi nước; các dự án trực tiếp giải quyết việc làm; các dự án có ảnh hưởng tích cực đến đời sống dân cư trong khu vực dự án; các dự án phục vụ giảm nghèo và các dự án có đóng góp thiết thực vào việc tăng cường mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước.
1.3. Hai Bên cùng nhau thực hiện các chương trình hợp tác đầu tư để hình thành các khu đô thị, thương mại dịch vụ, sản xuất và chế biến nguyên liệu từ cây công nghiệp và các loại cây trồng khác thành sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.
1.4. Đối với những dự án có liên quan tới quan hệ chính trị, quốc phòng - an ninh và môi trường sinh thái giữa hai nước, hai Bên có cơ chế riêng theo tinh thần quan hệ đặc biệt, tạo điều kiện thuận lợi và dành ưu tiên cho các nhà đầu tư của Việt Nam và Lào thực hiện.
1.5. Khuyến khích các doanh nghiệp của Việt Nam và Lào thành lập các loại hình doanh nghiệp với hình thức công ty cổ phần, công ty hợp tác kinh doanh … để hợp tác đầu tư giữa hai Bên. Đồng thời, gắn đầu tư với đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nghề cho phía Lào.
2. Hợp tác thương mại:
Phấn đấu mục tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước đạt 02 tỉ USD vào năm 2015, với các biện pháp sau:
2.1. Gắn hợp tác đầu tư với thương mại, tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và chế biến vào mỗi nước nhằm tạo sản phẩm, giao lưu hàng hóa, tăng kim ngạch thương mại giữa hai nước.
2.2. Tiếp tục thực hiện và phổ biến rộng rãi các cơ chế ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất xứ từ hai nước và nghiên cứu mở rộng danh mục các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% trong năm 2011 và các năm tiếp theo phù hợp với các quy định liên quan của WTO và ASEAN nhằm thúc đẩy sản xuất, quan hệ buôn bán và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và hàng hóa của Lào tại thị trường của mỗi bên.
2.3. Phát huy lợi thế về tiềm năng và kinh nghiệm của mỗi nước, dành ưu tiên cho nhau hợp tác đầu tư các vùng nguyên liệu cây công nghiệp và các loại cây trồng có giá trị cao để cùng hợp tác sản xuất chế biến và xuất khẩu sang nước thứ ba.
2.4. Coi trọng hợp tác thương mại biên giới, tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu biên giới hai nước nhằm góp phần vào mục tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu đã thỏa thuận và phát huy có hiệu quả các tuyến đường đã được hợp tác đầu tư, xây dựng giữa hai nước.
2.5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hai bên đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại tại mỗi nước.
2.6. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Lào, đồng thời, tạo điều kiện thu hút các nước thứ ba cùng tham gia. Định kỳ hàng năm tổ chức Hội chợ thương mại quốc tế, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân hai nước.
3. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp:
3.1. Tăng cường hợp tác chuyên gia nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn giữa các địa phương biên giới hai nước; giúp các tỉnh khó khăn quy hoạch, chuyển đổi mùa vụ ở các vùng có hệ thống thủy lợi bảo đảm, nghiên cứu giống cây con hợp lý phù hợp với từng vùng, từng địa phương của Lào. Tiếp tục hợp tác nghiên cứu và trao đổi kỹ thuật công nghệ, dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, kiểm soát dịch bệnh cây trồng và vật nuôi nhằm từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
3.2. Hợp tác và trao đổi kinh nghiệm trong việc quản lý, bảo vệ rừng, ngăn chặn việc chặt phá rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên song song với việc định canh, định cư cho nhân dân khu vực biên giới. Hai Bên phối hợp để xây dựng mô hình sản xuất kết hợp nông - lâm khu vực nông thôn và miền núi nhằm quản lý và bảo vệ rừng.
3.3. Về đầu tư, sản xuất, kinh doanh: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế của Việt Nam sang đầu tư hợp tác kinh doanh trong việc trồng cây công nghiệp, các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao và chăn nuôi; tạo khả năng sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thức ăn gia súc, phân vi sinh… nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
4. Hợp tác nối mạng cơ sở hạ tầng phục vụ hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước.
Mở rộng hợp tác toàn diện trong các lĩnh vực hai bên có điều kiện, có khả năng và có nhu cầu. Giúp đỡ nhau trên tinh thần ưu tiên, ưu đãi cho nhau nhằm sử dụng và phát huy mọi thế mạnh của mỗi nước. Tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế và khu vực để hợp tác phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, năng lượng điện, dầu khí giữa hai nước nhằm phát triển kinh tế và hội nhập của hai nước, trên các lĩnh vực:
4.1. Giao thông vận tải:
Quan tâm đặc biệt tới việc đảm bảo kết nối giao thông đường bộ trên các trục huyết mạch và các tuyến kết nối qua biên giới với các cảng biển của Việt Nam để phục vụ đầu tư, thương mại giữa hai nước, trên nguyên tắc đầu tư đồng bộ và đồng thời giữa hai bên. Trong đó:
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh của Lào qua các đường và các cảng biển của Việt Nam, trong đó, chú trọng đến việc phát triển và hoạt động của Công ty Cổ phần cảng Vũng Áng Lào - Việt Nam.
- Coi trọng đầu tư, phát triển các tuyến đường bộ, nghiên cứu tuyến đường cao tốc chiến lược, có chiều dài ngắn nhất nối liền Thủ đô Viêng Chăn và Thủ đô Hà Nội. Hoàn thành đường 2E từ Mường Khoa đi Tây Trang và đưa vào sử dụng; phối hợp nghiên cứu tìm nguồn vốn để xây dựng tuyến đường sắt Thà Khẹc - Mụ Giạ đến cảng Vũng Áng.
- Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông vận tải nối liền giữa hai nước, đặc biệt là các tuyến đường kết nối cấp cơ sở địa phương của các tỉnh có chung đường biên giới.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực vận tải, đặc biệt là vận tải khách du lịch giữa hai nước hoặc tới nước thứ ba.
- Tập trung vào việc đơn giản hóa các thủ tục tại cảng biển, biên giới nhằm tạo thuận lợi, giảm chi phí cho vận chuyển người và hàng hóa giữa hai nước bằng đường bộ.
- Hợp tác xây dựng và nâng cấp tuyến đường kết nối hành lang kinh tế Đông-Tây và kết nối giao thông trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, GMS, …
- Hợp tác đầu tư liên doanh và phát triển ngành hàng không của hai nước, tăng chuyến bay đến các điểm cần thiết và có hiệu quả giữa hai nước; hỗ trợ Lào nâng cao năng lực giám sát an toàn hàng không.
4.2. Trong lĩnh vực năng lượng và mỏ:
- Tăng cường quan hệ hợp tác, trao đổi năng lượng, liên kết lưới điện giữa hai nước và đảm bảo vấn đề an ninh năng lượng cho mỗi nước. Hai bên tạo điều kiện thuận lợi cho nhau để quan hệ hợp tác trong lĩnh vực năng lượng ngày càng chủ động và hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng đường dây tải điện và các điểm đấu nối giữa hai nước phù hợp với tiến độ xây dựng các dự án sản xuất nguồn điện nhằm bảo đảm cung cấp điện và giúp hai nước có điện dùng ổn định.
- Tiếp tục thực hiện mua bán điện giữa các địa phương, các tỉnh biên giới giữa hai nước tại các điểm đã thỏa thuận và khuyến khích mở rộng tại các điểm khác căn cứ vào điều kiện tình hình, nhu cầu và khả năng thực tế. Đồng thời, xúc tiến đầu tư mạng lưới điện nông thôn nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa hai nước.
- Tiếp tục hợp tác có hiệu quả trong lĩnh vực mỏ và địa chất giữa hai nước.
4.3. Bưu chính viễn thông, du lịch:
- Hợp tác xây dựng mạng lưới bưu chính viễn thông để đảm bảo thông tin, liên kết giữa hai nước được nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Khuyến khích các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
- Cùng nhau xây dựng các trang thông tin điện tử quảng bá các tuyến du lịch liên hoàn giữa hai nước. Đồng thời, phối hợp với Campuchia trong chương trình hợp tác du lịch “Ba quốc gia, một điểm đến”.
5. Hợp tác về các hoạt động dịch vụ:
5.1. Hợp tác ngân hàng và thanh toán:
- Khuyến khích phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng góp phần vào mục tiêu thúc đẩy các hoạt động thương mại, đầu tư giữa hai nước.
- Tiếp tục thực hiện việc thanh toán bằng đồng tiền Kip Lào (LAK) và đồng tiền Việt Nam (VND).
Mọi thanh toán của các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư thương mại và thực hiện các công trình, dự án sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào đều phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng đã được cấp phép.
5.2. Hợp tác hải quan:
- Tiếp tục triển khai việc thực hiện kiểm tra hàng hóa theo hình thức “kiểm tra một cửa một điểm dừng” tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo - Đen-xa-vẳn và mở rộng ra những cửa khẩu khác giữa hai nước trong điều kiện cho phép.
- Thường xuyên phối hợp và tham gia các hoạt động hợp tác hải quan chung với các nước ASEAN.
5.3. Hợp tác lao động và chuyên gia:
- Trên cơ sở mối quan hệ hữu nghị đặc biệt truyền thống, đoàn kết đặc biệt và điều kiện thực tế của mỗi nước, hai bên tổ chức triển khai Hiệp định về việc cử và tiếp nhận chuyên gia Việt Nam sang làm việc tại Lào theo nhu cầu của phía Lào.
- Tăng cường trao đổi chuyên gia nhằm trao đổi kinh nghiệm và giải quyết từng vấn đề trong từng lĩnh vực mà hai bên quan tâm.
- Hai bên phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý lao động Việt Nam tại Lào theo quy định của luật pháp hiện hành của Lào, đồng thời, tăng cường giáo dục lao động Việt Nam hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của Lào.
6. Hợp tác phát triển:
Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào phải được sử dụng một cách có hiệu quả, tập trung có trọng tâm, trọng điểm tránh dàn trải. Việc lựa chọn những chương trình, dự án cần căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài của Lào nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho hai nước.
Vốn viện trợ giai đoạn 2011 - 2015 được sử dụng ưu tiên một số lĩnh vực chính như sau:
6.1. Các lĩnh vực hợp tác giáo dục, đào tạo, công tác tư tưởng và các hoạt động văn hóa, xã hội nhằm nâng cao vai trò và nhận thức về mối quan hệ đặc biệt, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước.
6.2. Các chương trình, dự án mang tính xã hội có tác động trực tiếp vào việc tăng cường quan hệ đặc biệt giữa hai nước.
6.3. Các chương trình, dự án có tác động trực tiếp thúc đẩy đầu tư, thương mại và phát triển kinh tế giữa hai nước.
Nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào được sử dụng trên cơ sở danh mục các chương trình, dự án được Chính phủ hai nước ký kết và tuân thủ chặt chẽ quy định về trình tự sử dụng vốn viện trợ đã được thỏa thuận giữa hai Chính phủ, tránh những thỏa thuận riêng của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hai bên vượt quá khả năng của mình làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn viện trợ giữa hai Chính phủ đã ký kết.
6.4. Rà soát lại các dự án viện trợ đã bàn giao, chỉ tập trung đầu tư duy trì và củng cố các dự án hoạt động có hiệu quả.
7. Hợp tác giữa các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp:
Tăng cường và nâng cao vai trò hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp hai nước nhằm tạo sự gắn bó, tin tưởng lẫn nhau lâu dài, góp phần củng cố ngày càng vững chắc mối quan hệ đoàn kết đặc biệt giữa các dân tộc và nhân dân hai nước. Trong đó:
7.1. Nâng cao vai trò hợp tác giữa các Bộ, ngành, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương, đặc biệt là các địa phương có chung đường biên giới một cách hiệu quả.
7.2. Nghiên cứu đưa kế hoạch hợp tác của các Bộ, ngành, tổ chức và địa phương vào cân đối chung trong các chương trình mục tiêu chiến lược và kế hoạch hợp tác giai đoạn 2011 - 2015.
7.3. Khuyến khích các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và các doanh nghiệp hai bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên các lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh theo khả năng của mình, đặc biệt là trong các lĩnh vực nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, giảm nghèo…
7.4. Tăng cường trách nhiệm và phân cấp cụ thể cho các địa phương thực hiện, theo dõi kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết.
8. Hợp tác về khoa học công nghệ và môi trường:
8.1. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin tư liệu, khoa học công nghệ kết nối mạng trong nước và giữa hai nước.
8.2. Quan tâm áp dụng khoa học, công nghệ vào các dự án đầu tư và hợp tác giữa hai Bên. Đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào các chương trình, dự án đang hoạt động nhằm góp phần thực hiện từng bước mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Lào trong những năm tới.
8.3. Thường xuyên trao đổi thông tin, kinh nghiệm xây dựng cơ chế chính sách quản lý khoa học, công nghệ giữa hai bên.
8.4. Khuyến khích các địa phương dọc đường biên giới hai nước trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn; ngăn chặn kịp thời những hiện tượng làm thay đổi môi trường sinh thái do đầu tư, khai thác rừng trái phép, phá rừng làm rẫy, khai thác tài nguyên khoáng sản và tài nguyên đất dẫn đến thiên tai và gây ảnh hưởng tới môi trường.
8.5. Trong lĩnh vực khí tượng, thủy văn: Phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, trao đổi thông tin dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo thiên tai giữa hai nước; tăng cường trao đổi kinh nghiệm quản lý và nâng cao năng lực cán bộ khí tượng thủy văn để sử dụng có hiệu quả các thiết bị, công nghệ thông tin khí tượng thủy văn tiên tiến.
Điều 5. Hợp tác phát triển toàn diện và ổn định vùng biên giới giữa hai nước
Hai Bên thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương có chung đường biên giới có cơ hội hợp tác toàn diện. Kết hợp hợp tác phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh nhằm xây dựng khu vực biên giới thành khu vực hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, với các nội dung chính như sau:
1. Hợp tác phát triển và ổn định vùng biên:
1.1. Hợp tác chặt chẽ trong việc thực hiện Hiệp ước về hoạch định đường biên giới và Hiệp định về Quy chế biên giới quốc gia giữa hai nước đã ký kết; phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh nhằm phát triển các địa phương khu vực biên giới trở thành hậu phương chiến lược vững chắc, ổn định, hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài.
1.2. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nối liền khu vực biên giới giữa hai nước và nâng cấp một số cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và việc đi lại giữa hai nước. Khuyến khích các nhà đầu tư hợp tác trong việc trồng trọt, chăn nuôi tại các địa phương khu vực biên giới hai nước bằng nhiều hình thức. Xây dựng chợ biên giới và phát triển thương mại biên giới, ngăn chặn trốn lậu thuế và buôn bán trái pháp luật, gắn bảo vệ rừng với định canh định cư và bảo vệ môi trường sinh thái; bảo vệ, khống chế phòng chống dịch bệnh dọc biên giới hai nước. Hai Bên tiếp tục phối hợp giải quyết các hiện tượng tiêu cực tại vùng biên giới như: Khai thác nông lâm sản trái phép, di cư tự do, kết hôn trái phép, buôn bán phụ nữ, trẻ em và ma túy qua biên giới.
1.3. Tiếp tục phối hợp thực hiện Dự án Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào và chương trình hợp tác xây dựng tuyến biên giới ổn định và phát triển toàn diện giữa hai nước theo thỏa thuận giữa Lãnh đạo cấp cao hai nước.
2. Hợp tác nâng cao đời sống dân cư khu vực biên giới hai nước:
2.1. Quan tâm phát triển và nâng cao đời sống dân cư, đặc biệt là đời sống dân cư khu vực biên giới hai nước nhằm góp phần giảm nghèo, thực hiện mục tiêu đưa đất nước Lào thoát khỏi nước kém phát triển vào năm 2020.
2.2. Ưu tiên hợp tác đầu tư tại các tỉnh khó khăn, vùng sâu vùng xa của Lào có đường biên giới giáp Việt Nam nhằm giải quyết khó khăn và nâng cao đời sống của nhân dân.
2.3. Ưu tiên các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo, thu hút lao động và giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực biên giới. Đồng thời, có cơ chế chính sách hỗ trợ, giúp các nhà đầu tư, các địa phương khu vực biên giới hợp tác với nhau.
Điều 6. Phối hợp thực hiện các thỏa thuận và triển khai cơ chế chính sách
Hai Bên thống nhất phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các cam kết và có sự đồng thuận trong các khuôn khổ hợp tác đa phương đối với những vấn đề có liên quan đến hai nước; tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế, đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau nhằm mục tiêu thúc đẩy, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa hai nước, bao gồm:
1. Hợp tác chặt chẽ, phối hợp với các quốc gia khác trong Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng nhằm phát triển và quản lý bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công.
Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin và phối hợp nghiên cứu, tham khảo ý kiến lẫn nhau trong các vấn đề liên quan trong khuôn khổ Hợp tác Tiểu vùng, khu vực và quốc tế có quan hệ đến hai nước.
2. Phối hợp với Campuchia triển khai thực hiện những nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong khuôn khổ hợp tác Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam đã thỏa thuận.
Quan tâm thích đáng đầu tư vào khu vực Tam giác phát triển CLV trên cơ sở phát huy nội lực là chính nhằm huy động tối đa những nguồn lực sẵn có của mỗi bên. Đồng thời, tích cực vận động các nguồn lực bên ngoài cùng hợp tác trên nguyên tắc bảo vệ quyền lợi các bên vào mục tiêu để sớm rút ngắn khoảng cách so với các vùng khác của mỗi nước. Trong đó:
- Cùng phối hợp với Campuchia tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài sớm hình thành hệ thống mạng lưới giao thông trong khu vực Tam giác phát triển.
- Phối hợp và nâng cao trách nhiệm giữa ba nước trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và sử dụng nguồn tài nguyên có liên quan đến các bên đối với những dự án đầu tư nước ngoài vào khu vực Tam giác phát triển của mỗi nước.
3. Tiếp tục phối hợp nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để sửa đổi, bổ sung phù hợp với quan hệ và tình hình của mỗi nước, thực hiện có hiệu quả Thỏa thuận Hà Nội 2007.
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến ngày ký Hiệp định khung năm (05) năm tiếp theo.
Trong thời gian thực hiện, Hiệp định này có thể được bổ sung, sửa đổi theo sự thỏa thuận bằng văn bản của Chính phủ hai nước.
Làm tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 09 tháng 4 năm 2011 thành hai (02) bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai (02) văn bản đều có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản./.
TM. CHÍNH PHỦ | TM. CHÍNH PHỦ |
- 1Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005
- 2Thông báo hiệu lực của Hiệp định về đào tạo công dân Việt Nam tại cơ sở giáo dục đại học quốc gia liên bang của Nga
- 3Thông báo 19/2017/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định hợp tác kinh tế kỹ thuật về cung cấp khoản viện trợ không hoàn lại giữa Việt Nam - Trung Hoa
Thông báo hiệu lực Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam và Lào
- Số hiệu: 26/2011/TB-LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 09/04/2011
- Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng, Xổm-Xa-Vạt Lêng-Xa-Vắt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết