- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị định 10/2017/NĐ-CP quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 71/2018/QH14 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 488/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2018 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH HÒA BÌNH
Ngày 11 tháng 12 năm 2018 tại tỉnh Hòa Bình, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 và một số kiến nghị, đề xuất của tỉnh. Cùng dự với Thủ tướng Chính phủ có Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Hồng Hà, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường và đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Nội vụ, Tập Đoàn Điện lực Việt Nam và Văn phòng Chính phủ Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo tỉnh Hòa Bình; ý kiến phát biểu của các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đánh giá cao và biểu dương sự nỗ lực phấn đấu, kết quả đạt được khá toàn diện trên các lĩnh vực của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Hòa Bình năm 2018 cũng như những đóng góp quan trọng vào kết quả chung của cả nước. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và nhân dân đã đồng thuận, quyết tâm phát huy tiềm năng lợi thế, đạt nhiều kết quả trong phát triển kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế ngành, lĩnh vực chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản 22,12%; công nghiệp - xây dựng 47,36%; dịch vụ 30,52%. Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn (GRDP) đạt 8,36%; trong đó: nông nghiệp tăng 5,3%, công nghiệp tăng 12,34%), dịch vụ tăng 5,73%. GRDP bình quân đầu người đạt 50,7 triệu đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 3.400 tỷ đồng đạt 102% kế hoạch; giải ngân đạt 66% kế hoạch. Khách du lịch đạt 2,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế 310 nghìn lượt.
Các lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ: Tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, công tác dân tộc kịp thời, đảm bảo hiệu quả như: Chương trình 135; chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở vùng khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 3% so với năm 2017; công tác quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên, Hòa Bình là tỉnh nghèo, đời sống của nhân dân còn khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Diễn biến bất thường của thời tiết trong năm 2012 và 2018 đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Với vị trí liền kề vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hòa Bình cũng phải cạnh tranh với các tỉnh trong vùng về việc thu hút đầu tư phát triển trong khi chỉ số cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) so với cả nước còn thấp, thu hút đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Cơ cấu kinh tế vẫn mang yếu tố nông nghiệp truyền thống, khép kín, chưa có dịch chuyển đột phá theo hướng hiện đại. Còn 02 chỉ tiêu phát triển kinh tế không đạt.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Về cơ bản nhất trí phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới mà Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Hòa Bình đã đề ra. Tỉnh cần có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn hơn, phát huy tốt những tiềm năng, thế mạnh có giá trị phát triển lâu dài, gắn với lợi thế địa chiến lược của Vùng Thủ đô, từng bước khắc phục những bất cập để phát triển, vươn mình trở thành đầu tầu kinh tế vùng Tây Bắc và hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu của Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XIV, cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Trước mắt, Tỉnh cần nỗ lực phấn đấu hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu, kế hoạch đã đề ra trong năm 2019, tập trung vào 04 lĩnh vực mũi nhọn sau đây:
Thứ nhất, Phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng gắn với gìn giữ và phát huy đặc sắc văn hóa của đồng bào dân tộc; xây dựng Hòa Bình thành tỉnh du lịch. Hoàn thiện hệ sinh thái du lịch, mỗi người dân là một sứ giả của du lịch.
Thứ hai, Phát triển lâm nghiệp gắn với chế biến gỗ xuất khẩu, phát triển các nhà máy chế biến gỗ. Đây là tiềm năng phát triển rất lớn của Hòa Bình, góp phần từng bước đưa Việt Nam trở thành một trung tâm sản xuất đồ gỗ và nội thất của thế giới. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chế biến nông sản. Mỗi địa phương phát triển một sản vật có lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị nông sản, phục vụ du lịch theo hướng nông nghiệp sạch, hữu cơ, ứng dụng các tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Mục tiêu của ngành nông nghiệp Hòa Bình trước hết là cung ứng cho Vùng thủ đô và sau đó hướng ra xuất khẩu.
Thứ ba, Phát triển công nghiệp địa phương trong những lĩnh vực giàu tiềm năng, cần hướng vào các ngành chế biến, chế tạo nhằm giải quyết việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp. Chỉ phát triển công nghiệp tại những khu vực được quy hoạch và trong các khu, cụm công nghiệp. Đặc biệt quan tâm tới vấn đề môi trường để không làm ảnh hưởng tới nguồn nước và ngành kinh tế mũi nhọn là du lịch.
Thứ tư, Phát triển đô thị xanh, sinh thái, hiện đại gắn với cảnh quan thiên nhiên và bản sắc dân tộc. Thúc đẩy mạnh mẽ liên kết vùng, chuỗi sản xuất, chuỗi/giá trị để mở rộng khả năng tiếp cận thị trường (Khu Công nghệ cao Láng Hòa Lạc, đô thị Phù Cát, Miếu Môn, Đại học Quốc gia, Làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam..).
2. Chính quyền phải đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Phát huy tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo tỉnh, các sở, ban, ngành, các huyện trong giải quyết các kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, hấp dẫn các nhà đầu tư, nâng cao chỉ số PCI; tiếp tục làm tốt công tác xúc tiến, cung ứng dịch vụ hỗ trợ tốt nhất cho nhà đầu tư, thu hút các nhà đầu tư lớn tới địa phương.
3. Tỉnh khẩn trương lập và phê duyệt quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch theo đó xây dựng bản quy hoạch chất lượng, khoa học để làm cơ sở trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; có tầm nhìn dài hạn, bài bản, tránh tình trạng quy hoạch manh mún, chồng chéo, bất hợp lý. Đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với công bằng xã hội, thúc đẩy tăng trưởng bao trùm để mọi người dân đều được hưởng thành quả của phát triển, được đón nhận cơ hội và không ai bị bỏ lại phía sau, nhất là đồng bào vùng cao, người dân tộc thiểu số.
4. Cần chủ động có phương án tái bố trí dân cư theo hướng tập trung theo cụm nhằm tăng hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng; chủ động khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định đời sống nhân dân, bố trí chỗ ở cho các hộ dân bị mất nhà; kiểm tra, rà soát, tu bổ và quản lý chặt chẽ an toàn hồ đập, đê điều. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu.
III. VỀ MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật đối với các dự án Luật (Đầu tư công, Bảo vệ môi trường, Đất đai và một số văn bản quy phạm pháp luật khác): Giao các bộ, cơ quan chủ trì soạn thảo các dự án Luật nghiên cứu các kiến nghị, đề xuất của tỉnh Hòa Bình để hoàn thiện trong quá trình sửa đổi, bổ sung các Luật nêu trên.
2. Về tăng cường phân cấp quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực: Quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển, ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên, hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công và tổ chức bộ máy, cán bộ: Yêu cầu các bộ, ngành thực hiện nghiêm Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; khẩn trương rà soát, ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật để triển khai thực hiện.
3. Về giao kế hoạch vốn ODA hàng năm theo tiến độ của Hiệp định đã ký kết: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan cân đối chung trong kế hoạch giao vốn hàng năm cho các địa phương trong đó có tỉnh Hòa Bình.
4. Về ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch (về danh mục những hợp phần quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch tỉnh, danh mục những quy hoạch sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không cần lập quy hoạch): Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình triển khai lập quy hoạch tỉnh theo đúng quy định tại Luật Quy hoạch và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ; rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền các quy hoạch không cần phù hợp với Luật Quy hoạch.
5. Về việc xác định giá bán điện của các Công ty thủy điện:
a) Trước mắt tỉnh Hòa Bình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2017/NĐ-CP của Chính phủ về quy định giá tính thuế giá trị gia tăng của các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Giao Bộ Công thương nghiên cứu xây dựng Đề án hình thành thị trường mua bán điện cạnh tranh để đảm bảo các nhà máy thủy điện có vốn nhà nước chi phối được tham gia thị trường đảm bảo giá bán cạnh tranh có tăng thu cho Nhà nước và quyền lợi thu thuế của các địa phương;
c) Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu kiến nghị của tỉnh Hòa Bình để có phương án điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với vấn đề vượt thẩm quyền.
6. Về hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương cho Dự án xây dựng khu tái định cư cho các hộ dân tại tổ dân phố 25 và 26, phường Đồng Tiến, thành phố Hòa Bình; sửa chữa đường giao thông đoạn Km3+100, đường tỉnh 445 và một số công trình khác do mưa lũ gây ra trong năm 2018: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 10021/VPCP-KTTH ngày 15 tháng 10 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ và đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về bố trí vốn thực hiện các dự án di dân tái định cư, hỗ trợ phát triển sản xuất và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội vùng chuyển dân sông Đà tỉnh Hòa Bình) và phương án sử dụng nguồn vốn khấu hao hình thành từ nguồn ngân sách cấp cho bồi thường, di dân, tái định cư thủy điện Sơn La, Tuyên Quang của Tập đoàn Điện lực Việt Nam: Giao Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan khẩn trương báo cáo Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ trước khi trình Thủ tướng xem xét, quyết định, đảm bảo pháp luật hiện hành.
8. Về việc bố trí vốn cho Dự án đường 12B: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải căn cứ quy định tại Nghị quyết số 71/2018/QH14 tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV, xem xét, tổng hợp trong phương án sử dụng nguồn dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định để bố trí vốn còn thiếu cho dự án.
9. Về đầu tư Dự án Cầu Hòa Bình 2: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước xem xét, đề xuất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
10. Về hỗ trợ số tiền thanh toán cho Tập đoàn Geleximco: Giao Bộ Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, Nhà đầu tư Gleximco và Nhà đầu tư Dự án BOT thống nhất, xác định phạm vi dự án BOT thực tế đã sử dụng phần khối lượng dở dang mà Dự án BT đã thực hiện, trên cơ sở đó đề xuất phương án thanh toán kinh phí cho phần khối lượng Gleximco đã thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức PPP và pháp luật về ngân sách.
11. Về vay vốn ODA để đầu tư công trình cầu Hòa Bình 4 của các nhà tài trợ Đài Loan: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, nghiên cứu phương án vay vốn thực hiện Dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
12. Về hỗ trợ vốn từ nguồn vốn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2018 cho Dự án xử lý cấp bách chống hạn, kè chống sạt lở, nạo vét, khơi thông dòng chảy sông Bôi, tỉnh Hòa Bình: Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương có ý kiến gửi Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
13. Về đề nghị cho phép mở rộng và nâng công xuất nhà máy xi măng Trung Sơn, tỉnh Hòa Bình đồng thời điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030: Đồng ý về nguyên tắc ý kiến phát biểu của lãnh đạo Bộ Xây dựng tại buổi làm việc. Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan khẩn trương xử lý theo quy định (đặc biệt lưu ý về vấn đề môi trường), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 01 năm 2019. Từ nay, tỉnh Hòa Bình cần nghiên cứu chặt chẽ hơn nạn phá đá, đồi đất để làm dự án.
14. Về xử lý sạt lở, trượt khu vực phía đông đồi Ông Tượng, thành phố Hòa Bình: Giao Bộ Công Thương chủ trì, chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nghiên cứu, có phương án xử lý, đảm bảo an toàn cho dân cư trong khu vực và thủy điện Hòa Bình.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và các bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 451/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 474/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Gia Lai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 475/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 17/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 18/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế do Văn phòng chính phủ ban hành
- 6Thông báo 49/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Thọ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 71/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật bảo vệ môi trường 2014
- 3Luật Đầu tư công 2014
- 4Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chính phủ ban hành
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Nghị định 10/2017/NĐ-CP quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 71/2018/QH14 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do Quốc hội ban hành
- 9Thông báo 451/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Thông báo 474/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Gia Lai do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 11Thông báo 475/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Thông báo 17/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thanh Hóa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Thông báo 18/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế do Văn phòng chính phủ ban hành
- 14Thông báo 49/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Thọ do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Thông báo 71/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 488/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 488/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 31/12/2018
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định