- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và cơ sở giáo dục đại học thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 394/TB-BGDĐT | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA BỘ TRƯỞNG PHÙNG XUÂN NHẠ TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI GIÁM ĐỐC, HIỆU TRƯỞNG CÁC ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC, TRƯỜNG CAO ĐẲNG TRỰC THUỘC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Ngày 04 tháng 6 năm 2016, tại trụ sở cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đã làm việc với Giám đốc, Hiệu trưởng các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng các trường). Cùng dự buổi làm việc có các Thứ trưởng và thủ trưởng các đơn vị chức năng liên quan của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sau khi nghe báo cáo của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học về nâng cao chất lượng đào tạo, hướng tới thực hiện hiệu quả tự chủ đại học trong khối các trường đại học, cao đẳng trực thuộc Bộ, tham luận của chuyên gia nghiên cứu về tự chủ đại học, ý kiến thảo luận của các trường và phát biểu của các Thứ trưởng, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ kết luận:
Thời gian tới, bên cạnh việc tiếp tục thực hiện quyết liệt, sáng tạo Nghị quyết số 29-NQ-/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, trong điều kiện nguồn lực có hạn, các trường cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ ưu tiên, đó là: (i) Tăng cường kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục đại học, trên cơ sở đó thực hiện phân tầng, xếp hạng và quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học; (ii) Nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các trường đại học để tiếng Anh sớm trở thành ngôn ngữ thứ hai và hỗ trợ sinh viên lập nghiệp; (iii) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo; (iv) Tăng cường tự chủ đại học, coi đó là chìa khóa để nâng cao chất lượng đào tạo; (v) Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong giáo dục, trong đó thực hiện quốc tế hóa một số chương trình đào tạo chất lượng cao thông qua liên kết quốc tế, trao đổi sinh viên, công nhận tín chỉ và tham gia vào các chuỗi giá trị giáo dục toàn cầu; (vi) Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giảng viên đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
Để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ ưu tiên, trước mắt, các trường cần tập trung triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây:
1. Các trường phải tiên phong trong việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, tiến tới kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định cả khu vực ASEAN (AUN-QA); đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 6 năm 2016; hoàn thành công tác kiểm định chất lượng giáo dục trước ngày 31 tháng 5 năm 2017. Kết quả kiểm định sẽ công khai để làm căn cứ thực hiện quy hoạch mạng lưới; phân tầng, xếp hạng; giao quyền tự chủ và ưu tiên đầu tư.
2. Về tự chủ đại học
a) Các trường tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu sâu về quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình, tăng cường phản biện các chính sách về tự chủ đại học.
b) Những trường được tự chủ theo Nghị quyết số 77/NQ-CP báo cáo tình hình triển khai, kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc, đề xuất các giải pháp tháo gỡ và những nội dung cần hướng dẫn (nếu có), báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 8 năm 2016.
c) Các trường chưa được giao quyền tự chủ cao (bao gồm cả trường đang xây dựng đề án tự chủ) nghiên cứu, đề xuất mức độ tự chủ phù hợp với năng lực từng trường, tham khảo kinh nghiệm của các trường đi trước để đưa ra phương án phù hợp và xin ý kiến các đơn vị chức năng của Bộ để xây dựng đề án đảm bảo hiệu quả cao nhất.
d) Ba đại học vùng rà soát việc triển khai Thông tư số 08/2014/TT-BGDĐT (về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên) chỉ ra những bất cập, hạn chế của Thông tư và đề xuất mô hình, cơ chế tự chủ của đại học vùng, trong đó bao gồm cả điều kiện thực hiện tự chủ, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 9 năm 2016.
3. Rà soát, đề xuất nhiệm vụ đưa vào dự toán ngân sách năm 2017 và kế hoạch đầu tư công trung hạn, gắn với 6 nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên nêu trên; đề xuất danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 9 năm 2016.
4. Xây dựng đề án tăng cường năng lực giảng viên và cán bộ quản lý theo định hướng phát triển trường, trong đó tăng cường năng lực giảng viên cần gắn với Đề án (Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020”, lập danh sách cán bộ quản lý (kèm bản đánh giá năng lực), gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 31 tháng 8 năm 2016 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Chủ động xây dựng kế hoạch, giải pháp thu hút giảng viên là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu tại trường; nghiên cứu, đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo các chính sách thu hút giảng viên là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài để hỗ trợ các trường, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 9 năm 2016.
Vụ Giáo dục Đại học chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng chính sách thu hút giảng viên là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài về Việt Nam giảng dạy.
5. Rà soát các vấn đề “nóng” hiện nay để chủ động phân công, giải quyết dứt điểm. Trường hợp thuộc thẩm quyền của trường nhưng không giải quyết được, phải kịp thời báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để có phương án giải quyết, không để vụ việc kéo dài.
Đối với các vấn đề dư luận xã hội đặc biệt quan tâm như thi cử, đạo văn chất lượng đào tạo tiến sĩ, tình trạng nhiều sinh viên ra trường chưa có việc làm…, yêu cầu các trường có những biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng đào tạo, công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; rà soát số lượng sinh viên ra trường không có việc làm, có giải pháp hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan liên quan để hạn chế tình trạng này.
6. Tham gia tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2016 đảm bảo nghiêm túc, an toàn, hiệu quả. Trong xét tuyển, các trường chủ động xây dựng hay lựa chọn phần mềm xét tuyển phù hợp cho trường, nhóm trường, giúp hạn chế tối đa lượng thí sinh ảo, tạo thuận lợi cho cả nhà trường và thí sinh. Sau kỳ thi, các trường cần chủ động có phương án tuyển sinh chung hoặc riêng và tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chính sách tuyển sinh trong thời gian tới.
7. Đề xuất một số sản phẩm truyền thông nổi bật về những mô hình đổi mới và định hướng phát triển trường, gửi danh sách cán bộ chuyên trách truyền thông của trường về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20 tháng 6 năm 2016.
Rà soát, hoàn thiện lại website của trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Đối với các trường lớn cần xây dựng Cổng thông tin điện tử của trường. Hằng quý, bộ phận truyền thông của trường, của Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phối hợp chuẩn bị thông tin, giao ban trực tuyến để thống nhất báo cáo lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo về tình hình chung của ngành và các vấn đề “nóng” cần tập trung chỉ đạo, xử lý.
8. Các trường tăng cường trao đổi, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và thường xuyên báo cáo lãnh đạo Bộ để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các trường.
Hiệu trưởng các trường cần phát huy tinh thần chủ động, quyết liệt, trách nhiệm trong việc thực hiện quyền tự chủ để xây dựng, phát triển trường; vấn đề gì vượt thẩm quyền của trường thì báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết.
Trân trọng thông báo Kết luận của Bộ trưởng để các trường và đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông báo 52/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 372/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 264/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại buổi làm việc với Đại học Quốc gia Hà Nội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 103/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại buổi thăm và làm việc với Trường Đại học Y Hà Nội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Thông tư 08/2014/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và cơ sở giáo dục đại học thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 do Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 52/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 372/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại buổi làm việc với Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 264/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại buổi làm việc với Đại học Quốc gia Hà Nội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 103/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại buổi thăm và làm việc với Trường Đại học Y Hà Nội do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 394/TB-BGDĐT năm 2016 kết luận của Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ tại buổi làm việc với Giám đốc, Hiệu trưởng các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Số hiệu: 394/TB-BGDĐT
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 10/06/2016
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Phạm Ngọc Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định