VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 374/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009 |
Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG HOÀNG TRUNG HẢI TẠI CUỘC HỌP BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC QUY HOẠCH ĐIỆN VI
(Phiên họp thứ bảy)
Ngày 21 tháng 12 năm 2009, Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI đã chủ trì phiên họp để kiểm điểm tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI.
Tham gia cuộc họp có các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước; đồng chí Thái Phụng Nê, Phái viên của Thủ tướng Chính phủ; đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; lãnh đạo các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, các Tổng công ty: Lắp máy Việt Nam, Sông Đà.
Sau khi nghe Bộ Công Thương báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện các dự án điện theo Quy hoạch điện VI; các Tập đoàn và các Tổng công ty báo cáo bổ sung; ý kiến của các thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI và đại biểu tham dự họp; Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI kết luận như sau:
Báo cáo của Bộ Công Thương đã đưa ra đầy đủ tình hình thực hiện các dự án nguồn và lưới điện truyền tải trong Quy hoạch điện VI. Các Tập đoàn, các Tổng Công ty đã có nhiều cố gắng, Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI và các Bộ đã thành lập các đoàn công tác đi kiểm tra tình hình thực hiện và tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc. Qua mấy năm thực hiện Quy hoạch điện VI, ngành điện đã phát triển vượt bậc, trong hai năm gần đây, mỗi năm đưa vào khoảng 30.000 MW công suất điện mới, mùa khô năm 2009 không phải cắt điện do thiếu nguồn.
Tuy nhiên, mặc dù đã có sự chỉ đạo sát sao của Ban Chỉ đạo, cố gắng của các đơn vị, nhưng việc thực hiện phát triển nguồn và lưới điện vẫn đạt thấp. Nhiều dự án nguồn điện bị chậm, trong 40 dự án nguồn điện đang thi công có 7 dự án đã bị chậm khoảng 3 tháng, có 3 dự án chậm khoảng 6 tháng và 2 dự án chậm trên 9 tháng, trong đó có các dự án có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo cung cấp điện cho mùa khô năm tới là nhiệt điện Cẩm Phả I, Quảng Ninh I, Hải Phòng I và Sơn Động.
Dự kiến đến năm 2010, nguồn điện đạt khoảng 63% tổng công suất phê duyệt, lưới điện truyền tải thực hiện thấp hơn, đạt khoảng 50%, hiện tượng quá tải trong lưới điện truyền tải vẫn chưa được khắc phục.
Nguyên nhân chính bị chậm là do năng lực hạn chế của các khâu, từ chủ đầu tư đến nhà thầu, tư vấn; về cơ chế, chính sách trong chuẩn bị đầu tư và đầu tư cũng còn những bất cập. Công tác chạy thử, hiệu chỉnh các dự án nhiệt điện thường bị kéo dài hơn nhiều so với dự kiến, nhất là các nhà máy nhiệt điện đốt than khu vực miền Bắc.
An ninh năng lượng vẫn là một trong những thách thức lớn của đất nước, có thể xuất hiện nguy cơ thiếu điện trong những năm tới, nếu không có các giải pháp khắc phục kịp thời, trong đó cần giải quyết được ba vấn đề cơ bản trong quá trình phát triển của ngành điện là vốn đầu tư, giá bán điện và cung cấp nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.
Các Bộ, ngành phải cùng các doanh nghiệp trong ngành điện tháo gỡ các khó khăn để thực hiện được tiến độ đưa vào vận hành và khởi công các dự án nguồn điện năm 2009 – 2010 trong các Phụ lục kèm theo.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
- Chỉ đạo, đôn đốc việc lập Quy hoạch điện VII, hoàn thành trong năm 2010. Trong đó, quy hoạch phát triển lưới điện cần thiết kế những đường dây nhiều mạch để tiết kiệm hành lang lưới điện. Trong quá trình thực hiện cần có các báo cáo trung gian, xin ý kiến của các chuyên gia, các Bộ, ngành.
- Chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam lập Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam, tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý III năm 2010.
- Nghiên cứu ban hành Quy định về lưới điện truyền tải và Quy định về lưới điện phân phối làm cơ sở cho việc thiết kế lưới điện phù hợp với phát triển của hệ thống điện Việt Nam trong tương lai.
- Lập kế hoạch triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội: số 40/2009/QH12 về chủ trương đầu tư Dự án thủy điện Lai Châu và số 41/2009/QH12 về chủ trương đầu tư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Hướng dẫn Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập Dự án đầu tư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Dự án đầu tư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2, trình duyệt theo quy định.
- Hoàn thiện hồ sơ theo quy định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt:
Báo cáo định hướng quy hoạch phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam giai đoạn đến năm 2030.
Báo cáo Quy hoạch các địa điểm xây dựng các nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các Tập đoàn: Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam nghiên cứu, đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo nhập khẩu than cho các dự án điện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Hoàn thiện, trình Chính phủ xem xét, ban hành Quy định về tính giá bán điện theo cơ chế thị trường.
- Trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế thực hiện của các dự án nhiệt điện Vĩnh Tân 2, Duyên Hải 1, Duyên Hải 3 để có thể khởi công đúng tiến độ.
- Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến việc đổi tên Dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình 1 thành Dự án nhà máy nhiệt điện Thái Bình.
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để bố trí cảng than của Trung tâm điện lực Duyên Hải phù hợp với quy hoạch của kênh Quan Chánh Bố để không phải xây dựng thêm đê chắn sóng.
- Khẩn trương thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các dự án cấp bách và cơ chế thực hiện dự án lưới điện trên địa bàn thành phố Hà Nội để đảm bảo cấp điện trong đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
- Thông báo tiếp cho Campuchia tuyến cáp 110 kV cấp điện cho đảo Phú Quốc để Tập đoàn Điện lực Việt Nam sớm thực hiện công tác khảo sát.
- Thường xuyên kiểm tra và yêu cầu chủ đầu tư báo cáo tiến độ thực hiện của các dự án BOT, IPP; các dự án không thực hiện theo đúng tiến độ yêu cầu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển dự án sang cho chủ đầu tư khác.
- Hướng dẫn việc bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư các Dự án nhiệt điện Vĩnh Tân I, Vĩnh Tân III, Mông Dương II và các dự án nhiệt điện khác dùng chung cơ sở hạ tầng trong các Trung tâm điện lực; hướng dẫn phân chia vốn đầu tư hoặc trả phí sử dụng hàng năm cho các hạng mục dùng chung của các Trung tâm điện lực.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát lại quy hoạch bậc thang thủy điện các dòng sông lớn, quy trình vận hành của các hồ chứa thủy điện hiện có. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan sớm phê duyệt quy trình vận hành các hồ chứa thủy điện chuẩn bị đưa vào vận hành: Sông Bung 4, Sông Bung 2, Krông H’năng, Bản Vẽ,…
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính giải quyết các vướng mắc trong việc đàm phán giá mua bán điện giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các nhà máy điện ngoài Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc giải quyết kiến nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc xây dựng Dự án thủy điện Đắk My 4 gây thiếu nước.
- Hội đồng thẩm định nhà nước Dự án nhiệt điện Long Phú I, Thái Bình II sớm hoàn thành thẩm định dự án đầu tư, báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội xin chủ trương đầu tư tại kỳ họp tháng 5 năm 2010.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và chủ đầu tư các dự án nguồn điện lớn dự kiến khởi công trong các năm 2009 – 2011, tính toán tổng mức đầu tư có tính đến trượt giá theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các văn bản số 164/TTg-CN ngày 29 tháng 01 năm 2008 về điều chỉnh giá và hợp đồng trọn gói; số 546/TTg-KTN ngày 04 tháng 4 năm 2008 về điều chỉnh giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng và hợp đồng xây dựng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, khẩn trương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
Quy trình vận hành hệ thống liên hồ chứa các dự án thủy điện trên các sông Đà, sông Lô – Gâm đảm bảo cấp nước cho hạ du lưu vực sông Hồng – Thái Bình.
Quy trình vận hành liên hồ chứa thủy điện trên sông Ba – Sông Hinh, sông Sê San, sông Srê Pok và các lưu vực sông khác.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế giữ hành lang tuyến đối với các dự án nguồn và lưới điện đã được phê duyệt trong quy hoạch.
- Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên, trữ lượng, khu vực khai thác của các mỏ nhiên liệu: than, uranium. Kế hoạch đóng cửa các mỏ than khi khai thác xong.
- Hỗ trợ EVN trong việc vay vốn China Eximbank cho Dự án nhiệt điện Vĩnh Tân II.
- Chỉ đạo Ngân hàng Phát triển Việt Nam giải ngân kịp thời cho các dự án điện.
- Phối hợp với Bộ Công Thương xem xét giải quyết việc thông quan vật tư thiết bị phục vụ xây dựng Dự án thủy điện Xe Ka Man 3 tại cửa khẩu Nam Giang – Đắk Tà Oọc; giải quyết về thuế nhập khẩu các loại vật tư (trong nước sản xuất được) do nhà thầu nước ngoài cung cấp đồng bộ trong thiết bị chính của nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả II và các dự án điện khác. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Sớm xem xét thỏa thuận điểm nút giao thông Trung tâm điện lực Vĩnh Tân với Quốc lộ 1A.
- Xem xét giải quyết vướng mắc về vị trí cửa xả nước làm mát của các Dự án nhiệt điện Vũng Áng 1 và 2 theo kiến nghị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và VAPCO.
Khẩn trương giải quyết các tồn tại và hoàn thiện thủ tục để các hợp đồng vay vốn China Eximbank cho các dự án nhiệt điện Quảng Ninh II và Hải Phòng II có hiệu lực.
Chỉ đạo Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Việt Nam (IDICO) khẩn trương thành lập Công ty cổ phần làm chủ đầu tư dự án Nhà máy nhiệt điện Long Phú 2 tại Sóc Trăng; hướng dẫn chủ đầu tư lập Dự án nghiên cứu, thiết kế và chế tạo trong nước thiết bị nhà máy nhiệt điện chạy than công suất đến 600 MW, trình duyệt theo quy định.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại ưu tiên thu xếp đủ vốn và giải ngân kịp thời cho các dự án điện, trong đó việc giải ngân nguồn vốn vay thương mại đã được cam kết trong kế hoạch năm 2009 cho các dự án thủy điện: Srêpok 3, Buôn Kuốp và Đồng Nai 3,4.
9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Phối hợp với Bộ Công Thương rà soát lại quy hoạch thủy điện nhỏ trên địa bàn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2258/TTg-KTN ngày 17 tháng 11 năm 2009.
- Phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư dự án điện trong công tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư – định canh, đảm bảo sớm ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân tái định cư, không để công tác giải phóng mặt bằng ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện của quốc gia.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam sớm giải quyết vấn đề bồi thường và bố trí đất sản xuất ở hai huyện Bắc Trà My và Nam Trà My để đảm bảo tiến độ của dự án thủy điện Sông Tranh 2.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa khẩn trương hoàn thành giải phóng mặt bằng Trung tâm điện lực Nghi Sơn.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Bắc Giang khẩn trương hoàn thành giải phóng mặt bằng Hệ thống điện đấu nối Nhà máy thủy điện Sơn La.
- Các địa phương có tuyến đường dây 500 kV Thường Tín – Quảng Ninh đi qua cần khẩn trương di dời các hộ dân có nhà và công trình phụ nằm trong hành lang tuyến để có thể đóng điện trong tháng 12 năm 2009, bảo đảm cung cấp điện trong mùa khô năm 2010.
10. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Đảm bảo đủ vốn và chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án đường dây 220kV đấu nối với các dự án thủy điện A Lưới, Sông Tranh 2, Srê Pok 4, Nho Quế 3 và xây dựng các dự án lưới điện đồng bộ khác đáp ứng tiến độ phát điện của các dự án nguồn điện;
- Khẩn trương đàm phán, ký kết các hợp đồng mua bán điện với chủ đầu tư các dự án nguồn điện không thuộc EVN;
- Chỉ đạo Công ty thủy điện Sê San 4 phối hợp với Công ty cổ phần thủy điện Sê San 4A xây dựng phương án quản lý vận hành đập điều hòa thủy điện Sê San 4.
- Khẩn trương nghiên cứu đưa khí từ các Lô 5.2 và 5.3 bổ sung cho đường ống khí Nam Côn Sơn để đảm bảo đủ khí cung cấp cho các nguồn điện khu vực miền Đông Nam Bộ.
- Sớm thu xếp đủ vốn cho các dự án nhiệt điện: Vũng Áng I, Nhơn Trạch II, Thái Bình II, Long Phú I, Sông Hậu I và các dự án thủy điện: Hủa Na, Đắk Drinh.
- Hoàn chỉnh hồ sơ và giải trình Hội đồng thẩm định Nhà nước dự án nhiệt điện Long Phú I và Thái Bình II để có thể trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư tại kỳ họp lần thứ 7, Quốc hội khóa XII.
12. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
Có kế hoạch bảo đảm cung cấp đủ than cho các dự án điện đã được phê duyệt trong Quy hoạch điện VI.
Yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các chủ đầu tư, nhà thầu tiếp tục thực hiện kết luận của Trưởng ban Ban Chỉ đạo Nhà nước Quy hoạch điện VI trong cuộc họp Ban Chỉ đạo lần thứ sáu tại Thông báo số 302/TB-VPCP ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
TIẾN ĐỘ CÁC NGUỒN ĐIỆN VẬN HÀNH NĂM 2010 – 2011
(Ban hành kèm theo Thông báo số 374/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ)
TT | Tên Dự án | Nlm | Chủ đầu tư | Tiến độ phát điện theo QHĐ VI | Tiến độ phát điện dự kiến tháng (quý)/năm |
| Tổng cộng | 2116,3 | | | |
1 | NĐ Ô Môn I#1 | 300 | EVN | 2009 | 2/2009 |
2 | NĐ Cẩm Phả I | 300 | TKV | 2009 | 12/2009 |
3 | TBKHH Nhơn Trạch I – Đuôi hơi | 150 | PVN | 2008 | 7/2009 |
4 | NĐ Lọc dầu Dung Quất | 108 | PVN | 2009 | 2/2009 |
5 | TĐ Pleikrông | 2x50 | EVN | 2008 | TM1: 9/2009 |
TM2: 12/2009 | |||||
6 | TĐ Sê San 4#1,2 | 2x120 | EVN | TM1: 2009 | TM1: 9/2009 |
TM2,3: 2010 | TM2: 12/2009 | ||||
7 | TĐ Sông Ba Hạ | 2x110 | EVN | 2008 | TM1: 6/2009 |
TM2: 12/2009 | |||||
8 | TĐ Buôn Kuốp | 2x140 | EVN | 2008 | TM1: 3/2009 |
TM2: 9/2009 | |||||
9 | TĐ Buôn Tua Srah | 2x43 | EVN | 2009 | TM1: 9/2009 |
TM2: 12/2009 | |||||
10 | TĐ Sông Côn 2 | 3 60 | CTCP TĐ Gerusco – Sông Côn | 2009 | Bậc 1: 4/2009 |
Bậc 2: 9/2009 | |||||
11 | TĐ nhỏ IPP (13 dự án) | 269,3 | IPP | | |
| Tổng cộng | 3335 | | | |
1 | TĐ Sê San 4#3 | 120 | EVN | | 1/2010 |
2 | NĐ Sơn Động | 2x110 | TKV | 2008 | TM1: Quý I/2010 |
TM2: Quý I/2010 | |||||
3 | NĐ Quảng Ninh I | 2x300 | CTCP NĐ Quảng Ninh | 2009 | TM1: 1/2010 |
TM2: 7/2010 | |||||
4 | NĐ Hải Phòng I | 2x300 | CTCP NĐ Hải Phòng | TM2: 2009 | TM1: 4/2010 |
TM2: 10/2010 | |||||
5 | NĐ Cẩm Phả II | 300 | TKV | 2010 | Quý IV/2010 |
6 | TĐ Sơn La #1 | 400 | EVN | 2010 | 12/2010 |
7 | TĐ Cửa Đạt | 97 | CTCP NĐ Cửa Đạt | 2009 | Quý II/2010 |
8 | TĐ Bản Vẽ | 300 | EVN | TM1: 2008 | Quý I/2010 |
TM2: 2009 | |||||
9 | TĐ Sông Tranh 2#1 | 95 | EVN | 2010 | 12/2010 |
10 | TĐ An Khê – Ka Nak #1 | 80 2x6,5 | EVN | 2009 | Quý IV/2010 |
11 | TĐ Srêpok 3 | 2x110 | EVN | 2010 | TM1: 8/2010 |
TM2: 10/2010 | |||||
12 | TĐ Srêpok 4 | 2x40 | CTCP ĐT&PTĐ Đại Hải | 2012 | TM1: 9/2010 |
TM2: 11/2010 | |||||
13 | TĐ Đồng Nai 3 | 2x90 | EVN | 2009 | TM1: 10/2010 |
TM2: 12/2010 | |||||
14 | NĐ Nông Sơn | 30 | TKV | 2009 | 2010 |
| Tổng cộng | 2612 | | | |
1 | TĐ Sông Tranh 2#2 | 1x95 | EVN | 2010 | Quý I/2011 |
2 | An Khe – Kanak #2 | 1x80 | EVN | 2009 | Quý I/2011 |
3 | NĐ Uông Bí MRII | 1x300 | EVN | 2011 | 12/2011 |
4 | NĐ Nhơn Trạch II | 3x250 | PVN | 2010 | 12/2011 |
5 | TĐ Đắk R’Tih | 2x41 2x31 | TCTXD số 1 | 2010 | 2011 |
6 | TĐ Đồng Nai 4 | 2x170 | EVN | 2010 | 2011 |
7 | TĐ Bắc Hà | 2x45 | LICOGI | 2010 | 2011 |
8 | TĐ Nho Quế 3 | 2x55 | CTCPPT Điện lực | 2013 | 2011 |
9 | TĐ Nậm Chiến | 2x100 | TCT Sông Đà | 2011 | 2011 |
10 | TĐ SeKaman3 (Lào) | 2x125 | CTCPTĐ Việt Lào | 2010 | 2011 |
11 | TĐ Đăk My 4 | 2x74 2x21 | IDICO | 2011 | 2011 |
12 | TĐ Sê San 4A | 63 | CTCPTĐ Sê San 4A | 2010 | 2011 |
CÁC DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN DỰ KIẾN KHỞI CÔNG NĂM 2010 – 2011
(Ban hành kèm theo Thông báo số 374/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ)
TT | Tên Dự án | Nlm (MW) | Chủ đầu tư | Tiến độ phát điện theo QHĐ VI | Tiến độ khởi công |
I. Các dự án dự kiến khởi công năm 2010 | |||||
1 | NĐ Mông Dương I | 2x500 | EVN | 2011 - 2012 | Quý III/2010 |
2 | NĐ Nghi Sơn I | 2x300 | EVN | 2011 – 2012 | Quý III/2010 |
3 | NĐ Mông Dương II | 2x600 | AES (BOT) | 2011 – 2012 | Phụ thuộc kết quả đàm phán |
4 | NĐ Thái Bình II | 2x600 | PVN | | 2010 |
5 | NĐ Nghi Sơn II | 2x600 | BOT | 2012 – 2013 | Phụ thuộc kết quả đấu thầu |
6 | NĐ Vũng Áng II | 2x600 | VAPCO (BOT) | 2013 | 2010 |
7 | NĐ Thăng Long | 2x300 | CTCP NĐ Thăng Long | 2011 | 2010 |
8 | NĐ An Khánh | 2x50 | CTCP NĐ An Khánh | | 2010 |
9 | TĐ Lai Châu | 4x300 | EVN | 2014 - 2015 | 2010 |
10 | NĐ Duyên Hải I | 2x600 | EVN | 2012 | Quý I/2010 |
11 | NĐ Vĩnh Tân I | 2x600 | CSG (BOT) | 2011 – 2012 | 2010 |
12 | NĐ Vĩnh Tân II | 2x600 | EVN | 2013 - 2014 | 2010 |
13 | NĐ Kiên Lương 1 | 2x600 | CTCP NL Tân Tạo | 2013 – 2014 | 2010 |
14 | TĐ Thượng Kon Tum | 2x110 | CTCP Vĩnh Sơn – Sông Hinh | 2013 | 2010 |
15 | TĐ Sông Bung 4 | 2x78 | EVN | 2012 | 2010 |
16 | TĐ Se Kaman 1 (Lào) | 2x145 | TCT Sông Đà | 2013 | 2010 |
II. Các dự án dự kiến khởi công năm 2011 | |||||
1 | NĐ Thái Bình I | 2x300 | EVN | | Quý IV/2011 |
2 | NĐ Long Phú I | 2x600 | PVN | 2013 – 2014 | 2011 |
3 | TĐ Trung Sơn | 4x65 | EVN | 2012 | Quý IV/2011 |
4 | TĐ Sông Bung 2 | 2x50 | EVN | 2013 | 2011 |
- 1Thông báo 302/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 106/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban Chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông báo 302/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 2258/TTg-KTN về việc tăng cường công tác quản lý các dự án thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 40/2009/QH12 về chủ trương đầu tư dự án thủy điện Lai Châu do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 41/2009/QH12 về chủ trương đầu tư dự án điện hạt nhân Ninh Thuận do Quốc hội ban hành
- 5Thông báo 106/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban Chỉ đạo nhà nước quy hoạch điện VI do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 374/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Nhà nước quy hoạch điện VI do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 374/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 31/12/2009
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Văn Trọng Lý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực