BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2023/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2023 |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ma-lai-xia liên quan đến Mục D (Dịch vụ thẻ thanh toán điện tử) của Phụ lục 11-B (Các cam kết cụ thể) tại Chương 11 (Dịch vụ tài chính) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, ký ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại San-ti-a-gô đờ Chi-lê, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 11 năm 2022.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Bản ghi nhớ theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
8 March 2018
His Excellency
Mr. J.Jayasiri
Secretary General
Ministry of International Trade and Industry
Malaysia
Dear Secretary General,
In connection with the signing on 8 March 2018 of the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (the “Agreement”). I have the honour to confirm the following agreement reached between the Government of Malaysia and the Government of the Socialist Republic of Viet Nam (“Viet Nam”):
Nothing in Section D (Electronic Payment Card Services) of Annex 11-B (Specific Commitments) to Chapter 11 (Financial Services) of the Agreement restricts the right of Viet Nam to adopt or maintain measures that condition the cross-border supply of electronic payment services into Viet Nam by a service supplier of another Party on a requirement that such electronic payment sendees are processed through a national switching facility licensed by the State Bank of Viet Nam, and that facility is positioned between such supplier and financial institutions[1]/payment intermediaries in Viet Nam. Any such requirement shall:
(1) not be used as a means of avoiding Viet Nam’s obligations under Section D (Electronic Payment Card Services);
(2) not result in a competitive disadvantage to the service suppliers of another Party;
(3) ensure the security, speed or reliability of the services, and preserve the ability of service suppliers of another Party to innovate, and
(4) not impose unreasonable costs, directly or indirectly, on service suppliers of another Party.
If the national switching facility of Viet Nam and a supplier of another Party enter into an agreement or agreements for the processing of electronic payment transactions that set out standards for operation of that facility, compliance with the terms of the agreement or agreements shall be deemed to satisfy Viet Nam’s obligations under paragraphs (2), (3) and (4) with respect to that supplier.
I have the further honour to propose that this letter and your letter of confirmation in reply shall constitute an agreement between our two Governments, subject to dispute settlement under Chapter 28 (Dispute Settlement) of the Agreement as modified by Article 11.21 (Dispute Settlement) of Chapter 11 (Financial Services) of the Agreement, which shall enter into force on the date of entry into force of the Agreement as between Malaysia and Viet Nam.
Sincerely,
Tran Tuan Anh |
|
8 March 2018
His Excellency
Mr. Tran Tuan Anh
Minister of Industry and Trade
Socialist Republic of Viet Nam
Dear Minister,
I am pleased to acknowledge receipt of your letter of 8 March 2018 which reads as follows:
“In connection with the signing on 8 March 2018 of the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (the “Agreement”), I have the honour to confirm the following agreement reached between the Government of Malaysia and the Government of the Socialist Republic of Viet Nam (“Viet Nam”):
Nothing in Section D (Electronic Payment Card Services) of Annex 11-B (Specific Commitments) to Chapter 11 (Financial Services) of the Agreement restricts the right of Viet Nam to adopt or maintain measures that condition the cross-border supply of electronic payment services into Viet Nam by a service supplier of another Party on a requirement that such electronic payment sendees are processed through a national switching facility licensed by the State Bank of Viet Nam, and that facility is positioned between such supplier and financial institutions1/payment intermediaries in Viet Nam. Any such requirement shall:
(1) not be used as a means of avoiding Viet Nam’s obligations under Section D (Electronic Payment Card Services);
(2) not result in a competitive disadvantage to the service suppliers of another Party:
(3) ensure the security, speed or reliability of the services, and preserve the ability of service suppliers of another Party to innovate, and
(4) not impose unreasonable costs, directly or indirectly, on service suppliers of another Party.
If the national switching facility of Viet Nam and a supplier of another Party enter into an agreement or agreements for the processing of electronic payment transactions that set out standards for operation of that facility, compliance with the terms of the agreement or agreements shall be deemed to satisfy Viet Nam’s obligations under paragraphs (2), (3) and (4) with respect to that supplier.
I have the further honour to propose that this letter and your letter of confirmation in reply shall constitute an agreement between our two Governments, subject to dispute settlement under Chapter 28 (Dispute Settlement) of the Agreement as modified by Article 11.21 (Dispute Settlement) of Chapter 11 (Financial Services) of the Agreement, which shall enter into force on the date of entry into force of the Agreement as between Malaysia and Viet Nam.”
I have the honour to confirm that the above reflects the agreement reached between our Governments, and that your letter and this letter of confirmation in reply shall constitute an agreement between our two Governments, subject to dispute settlement under Chapter 28 (Dispute Settlement) of the Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership (the “Agreement”) as modified by Article 11.21 (Dispute Settlement) of Chapter 11 (Financial Services) of the Agreement, which shall enter into force on the date of entry into force of the Agreement as between the Socialist Republic of Viet Nam and Malaysia.
Sincerely,
J.Jayasiri |
|
- 1Thông báo 32/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan Điều 14.18 (Giải quyết tranh chấp) của Chương 14 (Thương mại điện tử) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Bru-nây Đa-rút-xa-lam
- 2Thông báo 33/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan Mục D (Dịch vụ thẻ thanh toán điện tử) của Phụ lục 11-B (Các cam kết cụ thể) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Bru-nây Đa-rút-xa-lam
- 3Thông báo 35/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến Chương 19 (Lao động) và Chương 28 (Giải quyết tranh chấp) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Bru-nây Đa-rút-xa-lam
- 4Thông báo 41/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến Điều 18.53 (Các biện pháp liên quan tới việc lưu hành một số dược phẩm nhất định) của Chương 18 (Sở hữu trí tuệ) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Ma-lai-xia
- 5Thông báo 42/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến nghĩa vụ của Ma-lai-xia theo Chương 19 (Lao động) và Chương 28 (Giải quyết tranh chấp) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Ma-lai-xia
- 6Thông báo 45/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến đa dạng sinh học và kiến thức truyền thống của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam - Ma-lai-xia
- 7Thông báo 47/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến Điều 14.11 (Lưu chuyển thông tin xuyên biên giới bằng phương tiện điện tử) và Điều 14.13 (Vị trí đặt hệ thống máy chủ) của Chương 14 (Thương mại điện tử) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương về thương mại điện tử giữa Việt Nam - Xinh-ga-po
- 8Thông báo 17/2024/TB-LPQT hiệu lực Thỏa thuận về hệ thống thanh toán điện tử của Việt Nam liên quan đến Mục D (Dịch vụ Thẻ Thanh toán Điện tử) của Phụ lục 11-B (Các Cam kết cụ thể) tại Chương 11 (Dịch vụ Tài chính) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giữa Việt Nam và Chi-lê
- 9Thông báo 18/2024/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ về Hệ thống thanh toán điện tử của Chi-lê liên quan Mục D (Dịch vụ thẻ thanh toán điện tử) của Phụ lục 11-B (Các cam kết cụ thể) tại Chương 11 (Dịch vụ tài chính) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giữa Việt Nam và Chi-lê
- 1Luật điều ước quốc tế 2016
- 2Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 3Thông báo 32/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan Điều 14.18 (Giải quyết tranh chấp) của Chương 14 (Thương mại điện tử) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Bru-nây Đa-rút-xa-lam
- 4Thông báo 33/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan Mục D (Dịch vụ thẻ thanh toán điện tử) của Phụ lục 11-B (Các cam kết cụ thể) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Bru-nây Đa-rút-xa-lam
- 5Thông báo 35/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến Chương 19 (Lao động) và Chương 28 (Giải quyết tranh chấp) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Bru-nây Đa-rút-xa-lam
- 6Thông báo 41/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến Điều 18.53 (Các biện pháp liên quan tới việc lưu hành một số dược phẩm nhất định) của Chương 18 (Sở hữu trí tuệ) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Ma-lai-xia
- 7Thông báo 42/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến nghĩa vụ của Ma-lai-xia theo Chương 19 (Lao động) và Chương 28 (Giải quyết tranh chấp) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Ma-lai-xia
- 8Thông báo 45/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến đa dạng sinh học và kiến thức truyền thống của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam - Ma-lai-xia
- 9Thông báo 47/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến Điều 14.11 (Lưu chuyển thông tin xuyên biên giới bằng phương tiện điện tử) và Điều 14.13 (Vị trí đặt hệ thống máy chủ) của Chương 14 (Thương mại điện tử) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương về thương mại điện tử giữa Việt Nam - Xinh-ga-po
- 10Thông báo 17/2024/TB-LPQT hiệu lực Thỏa thuận về hệ thống thanh toán điện tử của Việt Nam liên quan đến Mục D (Dịch vụ Thẻ Thanh toán Điện tử) của Phụ lục 11-B (Các Cam kết cụ thể) tại Chương 11 (Dịch vụ Tài chính) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giữa Việt Nam và Chi-lê
- 11Thông báo 18/2024/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ về Hệ thống thanh toán điện tử của Chi-lê liên quan Mục D (Dịch vụ thẻ thanh toán điện tử) của Phụ lục 11-B (Các cam kết cụ thể) tại Chương 11 (Dịch vụ tài chính) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giữa Việt Nam và Chi-lê
Thông báo 37/2023/TB-LPQT hiệu lực Bản ghi nhớ liên quan đến Mục D (Dịch vụ thẻ thanh toán điện tử) của Phụ lục 11-B (Các cam kết cụ thể) tại Chương 11 (Dịch vụ tài chính) của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương giữa Việt Nam và Ma-lai-xia
- Số hiệu: 37/2023/TB-LPQT
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 08/03/2018
- Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Malaysia
- Người ký: Trần Tuấn Anh, J.Jayasiri
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết