VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 291/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2018 |
Ngày 24 tháng 7 năm 2018, tại Trung tâm Hội nghị Quốc tế, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã chủ trì Hội nghị trực tuyến về “Thúc đẩy phát triển cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại”. Dự Hội nghị có Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ - Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại (sau đây gọi tắt là Ủy ban 1899), Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng - Phó Chủ tịch Ủy ban 1899; đại diện Văn phòng Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội; lãnh đạo các Bộ, cơ quan là thành viên Ủy ban 1899; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tại các các điểm cầu: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ, các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, An Giang, Kiên Giang; đại diện đại sứ, cơ quan ngoại giao các nước ASEAN và một số nước khác; đại diện lãnh đạo Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á tại Việt Nam, Tổ chức hỗ trợ phát triển chính thức Hoa Kỳ; lãnh đạo một số Hiệp hội, doanh nghiệp.
Sau khi nghe Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng - Phó Chủ tịch Ủy ban 1899 báo cáo tóm tắt kết quả triển khai và giải pháp thúc đẩy cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành và tạo thuận lợi thương mại; ý kiến phát biểu của Bộ, cơ quan, đại biểu dự Hội nghị và các điểm cầu, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc kết luận như sau:
Biểu dương Bộ Tài chính - Cơ quan Thường trực Ủy ban 1899 đã chủ động đề xuất và tích cực triển khai kế hoạch thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và công tác cải cách kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Biểu dương quyết tâm của các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế trong việc triển khai thực hiện thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và cải cách kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thời gian qua.
a) Trong tháng 8 năm 2018, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động của Chính phủ thúc đẩy thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, kiểm tra chuyên ngành và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020. Trên cơ sở đó, trong tháng 9 năm 2018, các Bộ, ngành ban hành kế hoạch hành động chi tiết của Bộ, ngành mình.
b) Trong tháng 9 năm 2018, trình Chính phủ dự thảo Nghị định về thực hiện các thủ tục hành chính thông qua cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Mục tiêu, giải pháp triển khai thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một của ASEAN:
a) Đến năm 2020, tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh được thực hiện thông qua cơ chế một cửa quốc gia dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
Trước mắt, từ nay đến cuối năm 2018, ngoài 53 thủ tục hành chính đã kết nối qua cơ chế một cửa quốc gia, các Bộ, ngành phải hoàn thành việc kết nối 143 thủ tục hành chính đã đăng ký.
b) Tham gia và triển khai đầy đủ cơ chế một cửa ASEAN theo đúng cam kết và lộ trình thực hiện của các nước ASEAN; sẵn sàng về mặt kỹ thuật để để kết nối và trao đổi thông tin với các đối tác thương mại khác ngoài ASEAN theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
c) Tất cả các Bộ, cơ quan Chính phủ liên quan trực tiếp và gián tiếp sử dụng thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh được kết nối và chia sẻ thông tin quản lý nhà nước thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
6. Mục tiêu, giải pháp cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu:
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan làm rõ khái niệm, nội hàm về kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để có giải pháp quản lý phù hợp.
b) Cải cách toàn diện công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo nguyên tắc chỉ kiểm tra tại cửa khẩu đối với các mặt hàng tác động đến an toàn xã hội, an ninh quốc gia, phải kiểm dịch hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người dân; chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro và đánh giá tuân thủ của doanh nghiệp; minh bạch, công khai phương pháp, tiêu chí kiểm tra thông qua việc ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn đánh giá; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động kiểm tra chuyên ngành.
c) Các Bộ, ngành tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chuyên ngành, đối chiếu với mục tiêu và nhiệm vụ đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành động trên đây để sửa đổi, bổ sung theo hướng cắt giảm tối đa các mặt hàng không cần thiết phải kiểm tra trước khi thông quan, nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về quản lý của quan nhà nước và chống buôn lậu, gian lận thương mại; chấm dứt việc ban hành danh mục hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành nhưng không có quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc tiêu chí, phương pháp kiểm tra (trừ trường hợp hàng hóa đặc thù).
d) Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành để khắc phục ngay tình trạng chồng chéo, trùng lắp trong kiểm tra chuyên ngành và tình trạng một mặt hàng cùng lúc phải thực hiện nhiều thủ tục, hình thức quản lý, kiểm tra; không để kiểm tra chuyên ngành làm hạn chế thương mại, lưu thông hàng hóa.
đ) Trong năm năm 2018, phấn đấu giảm tỷ lệ các lô hàng phải kiểm tra chuyên ngành xuống dưới 15%; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa 50% danh mục hàng hóa, sản phẩm và thủ tục kiểm tra chuyên ngành.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các cơ quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 137/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ về công tác chuẩn bị hội nghị chuyên đề "giải pháp thúc đẩy phát triển cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 4230/TCHQ-CNTT năm 2018 về triển khai mở rộng Cơ chế một cửa quốc gia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5121/BNN-TCCB năm 2018 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 triển khai thực hiện cơ chế một cửa quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông báo 307/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về Trường Đại học Việt - Đức do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1254/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2043/QĐ-BTC năm 2018 về Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Quyết định 1254/QĐ-TTg về thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông báo 442/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ về thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 105/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại phiên họp lần thứ tư của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 8509/VPCP-QHQT về tổ chức Hội nghị thượng đỉnh kinh doanh Việt Nam - Hoa Kỳ 2023 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông báo 137/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ về công tác chuẩn bị hội nghị chuyên đề "giải pháp thúc đẩy phát triển cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 4230/TCHQ-CNTT năm 2018 về triển khai mở rộng Cơ chế một cửa quốc gia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5121/BNN-TCCB năm 2018 về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 triển khai thực hiện cơ chế một cửa quốc gia do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông báo 307/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp về Trường Đại học Việt - Đức do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1254/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 2043/QĐ-BTC năm 2018 về Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Quyết định 1254/QĐ-TTg về thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông báo 442/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ về thực hiện cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 105/TB-VPCP năm 2019 về kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại phiên họp lần thứ tư của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 8509/VPCP-QHQT về tổ chức Hội nghị thượng đỉnh kinh doanh Việt Nam - Hoa Kỳ 2023 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 291/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị Thúc đẩy phát triển cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 291/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 14/08/2018
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Sỹ Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định