VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 196/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2004 |
THÔNG BÁO
CỦA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ SỐ 196/TB-VPCP NGÀY 5 THÁNG 10 NĂM 2004 VỀ Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG, VỀ CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN ĐÃ KHỞI CÔNG NĂM 2003-2004
Ngày 28 tháng 9 năm 2004, tại Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì cuộc họp kiểm điểm tình hình thực hiện các Dự án thủy điện đã khởi công năm 2003-2004 và bàn giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện trong thời gian tới. Tham dự cuộc họp có lãnh đạo các Bộ ngành liên quan, chủ đầu tư, tư vấn và các nhà thầu tham gia xây dựng các dự án thủy điện liên quan.
Sau khi nghe Tổng công ty Điện lực Việt Nam, Tổng công ty pháp triển đầu tư Đô thị và Khu công nghiệp và đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay mặt chủ đầu tư báo cáo về tình hình triển khai các Dự án thủy điện - thủy lợi khởi công năm 2003-2004; đồng chí Thái Phụng Nê, Phái viên của Thủ tướng Chính phủ thay mặt tổ công tác báo cáo kết quả kiểm tra các Dự án thủy điện; ý kiến của các đại biểu dự họp, Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Tấn Dũng kết luận như sau:
1. Từ năm 2003 đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định một số cơ chế giải pháp để đầu tư xây dựng các Dự án thủy điện khởi công năm 2003-2004 nhằm mục tiêu đáp ứng đủ nguồn điện phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh; đồng thời phát huy khả năng, kinh nghiệm của chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, các doanh nghiệp trong nước được chỉ định làm tổng thầu hoặc tổ hợp nhà thầu và các doanh nghiệp gia công chế tạo cơ khí.
Nhìn chung các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, cơ quan tư vấn, Tổng thầu (hoặc Tổ hợp nhà thầu) đã có nhiều nỗ lực, cố gắng khắc phục khó khăn, trở ngại, triển khai thực hiện các dự án, bám sát tiến độ đã đề ra.
Riêng Dự án thủy điện Pleikrông, Dự án hồ chứa nước Cửa Đạt do khó khăn liên quan đến thiết kế, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, cung cấp thiết bị vật tư, đơn giá, thanh toán... so với tiến độ đã bị chậm, chủ đầu tư cần chủ động làm việc với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương liên quan để có biện pháp giải quyết sớm các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ. Bên cạnh việc khẩn trương triển khai thực hiện các dự án theo đúng tiến độ, cần chỉ đạo và kiểm tra chặt chẽ việc thi công theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo hiệu quả kinh tế và chất lượng công trình.
2. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Thủ trưởng các Bộ ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các địa phương, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các Tổng công ty tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại các Công văn số 797/CP-CN ngày 17 tháng 6 năm 2003 và số 400/CP-CN ngày 26 tháng 3 năm 2004; Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn tiến hành tổng kết và tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào 6 tháng đầu năm 2005.
3. Về một số kiến nghị cụ thể:
a. Cho phép chủ đầu tư triển khai, thiết kế, thi công đường giao thông đến tuyến công trình đầu mối và tuyến năng lượng đối với các Dự án thủy điện đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, các Dự án thủy điện đang trong quá trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đã xác định rõ về địa điểm xây dựng tuyến công trình.
b. Cho phép chủ đầu tư chỉ đạo cơ quan tư vấn khi thiết kế kỹ thuật giai đoạn 1, tiến hành đồng thời việc lập hồ sơ mời thầu cung cấp thiết bị công nghệ; lập bản vẽ thiết kế thi công các hố móng công trình chính, để sớm tiến hành các thủ tục mua sắm thiết bị công nghệ và rút ngắn thời gian chuẩn bị để khởi công dự án.
c. Yêu cầu chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng kịp thời bộ đơn giá công trình để Bộ Công nghiệp xem xét phê duyệt. Chủ đầu tư khẩn trương lập Tổng dự toán, trình duyệt không chậm hơn 6 tháng so với thiết kế kỹ thuật (giai đoạn 2) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d. Bộ Xây dựng căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của các Dự án thủy điện để có văn bản hướng dẫn chủ đầu tư và nhà thầu ký hợp đồng kinh tế kịp thời.
e. Cho phép chủ đầu tư được ứng vốn ban đầu đến 10% giá trị kế hoạch xây lắp của năm kế hoạch tiếp theo cho nhà thầu; đồng thời chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán kịp thời khối lượng hoàn thành hàng tháng được nghiệm thu trên cơ sở hồ sơ hoàn công theo quy định của chủ đầu tư.
f. Cho phép Uỷ ban nhân dân các tỉnh có dự án di dân, tái định cư được phép tạm cấp quyền sử dụng đất thuộc mặt bằng thi công; thành lập tổ công tác đặc biệt xử lý gỗ thu hồi (kể cả rừng sản xuất, rừng đặc dụng và rừng phòng hộ) liên quan đến khu vực ảnh hưởng của Dự án. Sau đó phối hợp với chủ đầu tư của Dự án hoàn thành các thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
g. Đồng ý Dự án hồ chứa nước Cửa Đạt được áp dụng cơ chế ban hành tại các Công văn số 797/CP-CN ngày 16 tháng 7 năm 2003, số 400/CP-CN ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo Ban quản lý dự án, cơ quan tư vấn, Công ty cổ phần và nhà thầu thi công giải quyết ngay các vướng mắc về thiết kế, giải phóng mặt bằng khẩn trương khắc phục sự chậm chễ về tiến độ và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
h. Đồng ý Tổng công ty Điệc lực Việt Nam tổ chức đấu thầu quốc tế rộng rãi mua thiết bị cơ điện cho dự án thủy điện Pleikrông bằng nguồn vốn của Tổng công ty.
i. Về đề nghị của Uỷ ban nhân dân hai tỉnh: Tuyên Quang và Hà Giang liên quan đến giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, Thủ tướng Chính phủ có văn bản giải quyết riêng.
4. Đối với Dự án nhiệt điện Uông Bí mở rộng: Tổng công ty Điện lực Việt Nam và Tổng công ty lắp máy Việt Nam phối hợp giải quyết khẩn trương các vướng mắc để công trình đảm bảo tiến độ theo yêu cầu đề ra.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị liên quan biết, thực hiện.
| Nguyễn Công Sự (Đã ký) |
Thông báo 196/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về các Dự án thuỷ điện đã khởi công năm 2003-2004 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 196/TB-VPCP
- Loại văn bản: Văn bản WTO
- Ngày ban hành: 05/10/2004
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Công Sự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2004
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định