- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 5Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 1552/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2023 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN HỘI NGHỊ SƠ KẾT 01 NĂM TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN 06 VÀ TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN QUỐC GIA VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022 NGÀY 25 THÁNG 12 NĂM 2022
Ngày 25 tháng 12 năm 2022, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số đã chủ trì Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án 06 và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 (sau đây gọi tắt là Hội nghị). Tham dự Hội nghị có Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số Vũ Đức Đam; Bộ trưởng Bộ Công an, Đại tướng Tô Lâm; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội: Quốc phòng và An ninh, Pháp luật, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao; Thành viên Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; Thành viên Tổ Công tác triển khai Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ; các Ban Chỉ đạo chuyển đổi số, Tổ công tác triển khai Đề án 06 của bộ, ngành, địa phương; Tổ công tác giúp việc Ủy ban; các tập đoàn, tổng công ty trong lĩnh vực công nghệ, thông tin.
Sau khi nghe Báo cáo của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, phát biểu của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãnh đạo Tòa án Nhân dân tối cao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công ty Cổ phần FPT, ý kiến của Bộ trưởng Bộ Công an, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số và Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ đã thống nhất chỉ đạo:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả thực hiện
- Năm 2022, đã hoàn thành 9/12 chỉ tiêu và 101/107 nhiệm vụ trong Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số; hoàn thành 45/56 nhiệm vụ theo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại các Phiên họp; hoàn thành 59/225 nhiệm vụ của Đề án 06 và đang tiếp tục triển khai 166 nhiệm vụ.
- Nhận thức và hành động về chuyển đổi số quốc gia tiếp tục chuyển biến tích cực, có sự lan tỏa ở các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là người đứng đầu. Hoạt động quản lý nhà nước từ phương thức truyền thống sang môi trường số được đẩy mạnh và đạt một số kết quả bước đầu.
- Công tác hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý cho chuyển đổi số được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đạt kết quả tích cực. Ngoài việc trình Quốc hội các dự án Luật liên quan đến chuyển đổi số, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 16 văn bản quan trọng trong năm 2022 (gồm 04 Nghị định, 01 Nghị quyết của Chính phủ và 10 Quyết định, 01 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ); nổi bật là Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy và chuyển sang môi trường số.
- Hạ tầng công nghệ thông tin, nền tảng số tiếp tục được phát triển: (i) Tốc độ truy cập mạng băng rộng cố định và di động tăng so với cùng kỳ, xếp lần lượt thứ 45 và 52, cao hơn mức trung bình của thế giới; (ii) Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước kết nối đến các phường, xã, thị trấn; (iii) Các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia, chuyên ngành được đẩy mạnh triển khai xây dựng, kết nối, chia sẻ, tạo tiện ích trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp (quản lý dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm, hộ tịch điện tử...). Đặc biệt, CSDL quốc gia về dân cư đã kết nối, liên thông với 47 bộ, ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước; cấp trên 76 triệu thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử; đồng bộ trên 234 triệu thông tin tiêm chủng; kích hoạt gần 2,6 triệu tài khoản định danh điện tử; xác định thông tin chính xác của gần 50 triệu thuê bao di động...
- Dịch vụ công trực tuyến được triển khai ngày càng sâu rộng, hiệu quả: Cổng Dịch vụ công quốc gia đã cung cấp gần 4,4 nghìn dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (gấp 3 lần năm 2021); hơn 154 triệu hồ sơ đồng bộ trạng thái (gấp 1,7 lần so với năm 2021); hơn 3,9 triệu giao dịch thanh toán trực tuyến (gấp hơn 5,7 lần năm 2021); nhiều dịch vụ số phục vụ người dân, doanh nghiệp được cung cấp kịp thời, hiệu quả (đăng ký dự thi, xét tuyển đại học, cao đẳng; cấp hộ chiếu trực tuyến; thí điểm thành công 02 dịch vụ công liên thông đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi và đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí).
- Kinh tế số, xã hội số có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử, thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt. Các địa phương phải quyết tâm, quyết liệt triển khai thực hiện thu thuế điện tử từ các cửa hàng ăn uống, không cấp phép hoạt động khi chưa thực hiện nộp thuế điện tử; bảo đảm chống thất thu thuế trong ngành du lịch, ngành ăn uống.
- An toàn thông tin, an ninh mạng tiếp tục được quan tâm, các doanh nghiệp Việt Nam dần làm chủ hệ sinh thái an toàn thông tin mạng, trong đó, tăng cường bảo mật CSDL quốc gia về dân cư, bảo đảm quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Nhân lực chuyển đổi số được quan tâm đầu tư và đạt được kết quả tích cực. Mô hình Tổ công nghệ số cộng đồng bước đầu phát huy hiệu quả với 69 nghìn Tổ và hơn 320 nghìn thành viên, giúp đỡ, hỗ trợ hình thành công dân số.
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận và đánh giá cao Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an cùng Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan liên quan đã chuẩn bị kỹ nội dung báo cáo và tổ chức thành công Hội nghị; biểu dương sự nỗ lực, cố gắng và kết quả đạt được của các bộ, ngành, địa phương; sự chỉ đạo quyết liệt của các thành viên Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số, Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ với vai trò nòng cốt của lực lượng Công an nhân dân; sự đồng lòng, ủng hộ, tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp.
2. Tồn tại, hạn chế
- Chưa phát huy được vai trò của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai chuyển đổi số; còn 3/12 chỉ tiêu trong Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số chưa hoàn thành, trong đó, tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa cấp bộ còn thấp. Chuyển đổi số còn khoảng cách lớn giữa thành thị và nông thôn. Một số địa phương thiếu tầm nhìn tổng thể, dài hạn và chưa nhất quán trong chuyển đổi số. Còn 266 thôn, bản chưa được phủ sóng di động, thiếu điện.
- Thể chế, cơ chế, chính sách để hoàn thiện môi trường pháp lý thúc đẩy chuyển đổi số còn chưa đầy đủ, chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn; việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung còn chậm.
- Hạ tầng số, các nền tảng số quốc gia chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra; các nền tảng số phục vụ giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội còn thiếu. Nhiều CSDL quốc gia, chuyên ngành triển khai còn chậm; việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương còn nhiều hạn chế, vướng mắc, chưa hiệu quả, còn tình trạng cát cứ thông tin, manh mún, chia cắt.
- Chất lượng, hiệu quả trong cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ cao còn hạn chế, đến nay, cứ 10 lần người dân thực hiện thủ tục hành chính thì có khoảng gần 7 lần vẫn phải thực hiện bằng hình thức trực tiếp.
- An toàn thông tin, an ninh mạng nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, nhất là khi số vụ tội phạm sử dụng công nghệ cao xuyên quốc gia có xu hướng ngày càng tăng.
- Nhân lực cho chuyển đổi số còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, phân bổ chưa đồng đều, còn hiện tượng chảy máu chất xám.
- Thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát việc triển khai chuyển đổi số ở cả Trung ương và địa phương. Hệ thống định mức, đơn giá về dịch vụ công nghệ thông tin chưa phù hợp với tình hình thực tế.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trên là thiếu quyết liệt, ngại va chạm trong chỉ đạo, thực hiện, nhất là người đứng đầu ở một số bộ, ngành, địa phương, chưa coi chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, chưa thực sự quan tâm, chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực cho chuyển đổi số, xác định phát triển kinh tế nhanh, bền vững phải dựa trên đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ và chuyển đổi số; việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị còn thiếu chủ động, chưa chặt chẽ; một số bộ phận cán bộ, công chức thực thi công vụ chưa nghiêm, năng lực, trình độ còn hạn chế; việc rà soát, sửa đổi các cơ chế, chính sách còn chưa tập trung triển khai thực hiện; thiếu kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin, CSDL; các phần mềm chậm được nâng cấp, phát triển, một số dịch vụ công chưa thân thiện với người dùng; hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu; chưa chú trọng bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân; thiếu các công cụ kỹ thuật số để kiểm tra, giám sát chuyển đổi số, còn phụ thuộc vào phương thức truyền thống; việc thông tin, truyền thông thúc đẩy chuyển đổi số, triển khai Đề án 06 chưa được coi trọng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2023
Năm 2023 dự báo thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn, thúc đẩy triển khai chuyển đổi số quốc gia, Đề án 06 góp phần giảm bớt khó khăn, tạo thêm thời cơ và thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Năm 2030 là năm “Tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới”, trọng tâm là số hóa, xây dựng, kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương; tăng cường bảo vệ dữ liệu cá nhân; khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ ngày càng tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp.
1. Quan điểm
- Chuyển đổi số là quá trình chuyển đổi cả về tư duy, nhận thức và hành động; đổi mới căn bản, toàn diện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, quản trị, điều hành của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương; đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với hội nhập quốc tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả.
- Chuyển đổi số là vấn đề mới, khó, phức tạp, nhạy cảm, cần phải tiếp thu những thành tựu, kinh nghiệm quốc tế, vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Phải có tư duy đột phá, tầm nhìn chiến lược, phát huy tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm vì lợi ích chung.
- Chuyển đổi số nói chung, trong đó có Đề án 06 là nhiệm vụ trọng tâm, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương trên cơ sở huy động sự tham gia tích cực của toàn dân, sức mạnh của cả hệ thống chính trị; nhưng phải có trọng tâm, trọng điểm; dễ làm trước, khó làm sau, từ thấp đến cao, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, bảo đảm phương châm dữ liệu phải “đúng, đủ, sạch, sống”, an toàn thông tin; thực hiện một cách bài bản, thực chất, hiệu quả, tránh tình trạng “trăm hoa đua nở”, tránh chồng chéo, đầu tư dàn trải, lãng phí, đặc biệt là tránh hình thức.
- Chuyển đổi số phải lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể, làm mục tiêu, động lực, là nguồn lực cho chuyển đổi số, nhằm cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp, bảo đảm người dân, doanh nghiệp được thụ hưởng thực chất, hiệu quả và hướng tới việc hình thành công dân số, xã hội số.
- Chính phủ số là động lực chính, then chốt, dẫn dắt việc xây dựng nền kinh tế số, công dân số, xã hội số, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
2. Nhiệm vụ, giải pháp
a) Các bộ, ngành, địa phương
- Người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương quan tâm chỉ đạo thúc đẩy chuyển đổi số và Đề án 06 với quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, hiệu quả.
- Tăng cường nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chuyển đổi số quốc gia trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành, xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, chú trọng bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Khẩn trương ban hành Kế hoạch chuyển đổi số, triển khai Đề án 06 năm 2023 gắn với bố trí nguồn lực phù hợp, bảo đảm thực chất, tránh hình thức; chủ động tổ chức thực hiện, kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời tháo gỡ, xử lý những khó khăn, vướng mắc.
- Đẩy mạnh xây dựng, cập nhật, liên thông, kết nối các nền tảng số, CSDL đồng bộ, thực chất, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm. Kết nối các hệ thống thông tin, CSDL quốc gia, chuyên ngành với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung hoàn thành và triển khai 53 dịch vụ công thiết yếu (tại Đề án 06 và Quyết định 422/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ), nhất là 10 dịch vụ công đã quá hạn trong năm 2022. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã cung cấp trên môi trường mạng, kết nối các dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia; đồng thời rà soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ các dịch vụ công đã cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia bảo đảm đáp ứng nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm. Chủ động hướng dẫn, tổ chức triển khai số hóa, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện thông qua mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt đối với chi trả trợ cấp xã hội, hỗ trợ an sinh xã hội; ứng dụng CSDL quốc gia về dân cư trong việc xác thực, định danh khách hàng khi mở tài khoản.
- Khẩn trương nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-THH ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông, để hoàn thành việc kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với CSDL quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.
- Rà soát, đánh giá an toàn thông tin, an ninh mạng các hệ thống thông tin, CSDL; khẩn trương khắc phục những hạn chế, bất cập về lỗ hổng bảo mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong chuyển đổi số, nhất là hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ; đào tạo, thu hút, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nguồn nhân lực chuyển đổi số, nhất là nhân lực chất lượng cao, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám.
b) Bộ Công an
- Đồng ý chủ trương xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia; giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trình, xin chủ trương Chính phủ về đề xuất xây dựng Đề án Trung tâm dữ liệu quốc gia tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2023. Đây là Trung tâm dữ liệu của Chính phủ, không phải của Bộ Công an.
- Kiện toàn Tổ công tác triển khai Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng bổ sung một số đồng chí Bộ trưởng và đại diện một số lãnh đạo bộ, ngành tham gia để tăng cường chỉ đạo thực hiện Đề án 06 có hiệu quả. Thời gian thực hiện trong tháng 01 năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về đẩy mạnh thực hiện Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương. Thời gian thực hiện trong tháng 02 năm 2023.
- Cùng Văn phòng Chính phủ chủ trì tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thí điểm 02 nhóm dịch vụ công liên thông: “Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi” và “Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” trước khi triển khai, nhân rộng.
- Khẩn trương hoàn thành cung cấp thẻ căn cước công dân gắn chíp, mã định danh cá nhân; chuẩn hóa, cập nhật và chia sẻ thông tin trong CSDL quốc gia về dân cư với các bộ, ngành, địa phương. Tăng cường hỗ trợ người dân thực hiện các dịch vụ công có sử dụng thông tin về công dân, nhất là thời gian đầu bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy; cùng với các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan thông tin và truyền thông vào cuộc, tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, để người dân an tâm, sử dụng bảo đảm mọi quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người dân.
- Tiếp tục hoàn thiện ứng dụng định danh, xác thực điện tử (VNEID), tích hợp các dịch vụ thiết yếu để dần thay thế các giấy tờ liên quan đến công dân, phấn đấu đến Quý II năm 2023 cấp được 40 triệu tài khoản định danh điện tử cho người dân.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai hiệu quả Đề án 06; thực hiện báo cáo kết quả triển khai Đề án 06 phục vụ thảo luận tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số phê duyệt Kế hoạch hoạt động năm 2023; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện các nhiệm vụ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông khẩn trương xử lý dứt điểm tình trạng SIM rác.
- Khẩn trương nâng cấp, mở rộng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia bảo đảm hoạt động thông suốt, ổn định; Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
- Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xác định nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; có lộ trình chuyển đổi số cụ thể theo từng năm, trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện trong số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 được cấp có thẩm quyền giao, rà soát, bố trí cho các dự án, chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương áp dụng xác thực chữ ký số tích hợp trong ứng dụng trên thiết bị di động, phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
- Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thương, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chỉ đạo, tập trung huy động nguồn lực, công cụ, phương tiện để phủ sóng di động, Internet, đưa cáp quang, điện đến 266 thôn, bản sử dụng trong năm 2023 bảo đảm người dân trên mọi miền Tổ quốc không ai bị bỏ lại phía sau.
- Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan rà soát, dự kiến lộ trình sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chuyển đổi số quốc gia, Đề án 06, lập đề nghị xây dựng các dự án Luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư pháp tổng hợp đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng Đề án về xây dựng CSDL doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp ngoài nhà nước trình Chính phủ xem xét, quyết định nhằm mục tiêu quản lý, theo dõi, đánh giá và hỗ trợ doanh nghiệp.
đ) Bộ Tài chính chủ trì tổng hợp, tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước cho triển khai chuyển đổi số năm 2023; Chỉ đạo Tổng cục Thuế nghiên cứu, triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với dịch vụ ăn uống, chống thất thu thuế, thất thu ngân sách.
g) Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương hoàn thành 02 nhiệm vụ trong Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022: (i) Đề án triển khai thí điểm mô hình giáo dục đại học số; (ii) Ban hành chuẩn chương trình khối ngành công nghệ thông tin. Nghiên cứu đưa các yêu cầu về kỹ năng công nghệ thông tin vào các chuẩn chương trình đào tạo. Hoàn thành trong Quý IV năm 2023.
h) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đặc biệt là đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp; Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an tiếp tục thúc đẩy việc triển khai chi trả qua tài khoản cho các đối tượng được hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường khẩn trương hoàn thành CSDL đất đai quốc gia, sớm cung cấp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến lĩnh vực đất đai phục vụ người dân, doanh nghiệp.
k) Bộ Xây dựng hướng dẫn các địa phương số hóa dữ liệu về nhà ở đã cấp trước năm 2009, tổ chức thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu về nhà ở với CSDL đất đai quốc gia phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, hạn chế kiểm tra, giám sát thủ công.
l) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khẩn trương đề xuất chương trình, kế hoạch, giải pháp thực hiện Kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị văn hóa toàn quốc năm 2021: “Xây dựng môi trường văn hóa số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và công dân số, làm cho văn hóa thích nghi, điều tiết sự phát triển bền vững đất nước trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư…”.
m) Bộ Nội vụ phát triển, hoàn thiện CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức kết nối, chia sẻ dữ liệu với CSDL quốc gia về dân cư; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và thúc đẩy cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
n) Bộ Ngoại giao xây dựng CSDL chuyên ngành, phối hợp với Bộ Công an thúc đẩy triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực xuất nhập cảnh.
o) Văn phòng Chính phủ
- Tiếp tục đôn đốc, tham mưu lãnh đạo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các lĩnh vực được phân công; hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kết nối các dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định việc thực hiện 02 nhóm thủ tục hành chính liên thông “Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi”, “Đăng ký khai tử - xóa đăng ký thường trú - trợ cấp mai táng phí” bảo đảm cơ sở pháp lý triển khai thống nhất trên toàn quốc sau thời gian thí điểm liên thông.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương; hàng tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
p) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị định thanh toán không dùng tiền mặt, sớm xây dựng các Thông tư hướng dẫn triển khai thực hiện.
q) Các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ động, tích cực triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số quốc gia và Đề án 06.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Quyết định 951/QĐ-BTTTT năm 2023 về Bộ Chỉ số đánh giá, đo lường mức độ trưởng thành chuyển đổi số báo chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2491/QĐ-BYT năm 2023 phê duyệt Đề án thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số của Bộ Y tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 58/QĐ-UBQGCĐS về Kế hoạch hoạt động năm 2024 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số
- 1Hiến pháp 2013
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 5Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 1552/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công
- 9Quyết định 951/QĐ-BTTTT năm 2023 về Bộ Chỉ số đánh giá, đo lường mức độ trưởng thành chuyển đổi số báo chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Chỉ thị 19/CT-TTg năm 2023 về đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2491/QĐ-BYT năm 2023 phê duyệt Đề án thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số của Bộ Y tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 58/QĐ-UBQGCĐS về Kế hoạch hoạt động năm 2024 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số
Thông báo 16/TB-VPCP năm 2023 về kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án 06 và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 16/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 28/01/2023
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Trần Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định