VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 150/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2015 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH NINH THUẬN
Ngày 13 tháng 4 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đi kiểm tra công tác chống hạn và làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận. Cùng dự làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn Nên, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cao Đức Phát, Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng và đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau khi nghe lãnh đạo Tỉnh báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội và công tác chống hạn của Tỉnh, ý kiến của lãnh đạo các Bộ, ngành, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
Biểu dương và đánh giá cao sự nỗ lực phấn đấu của Ninh Thuận trong 5 năm qua (2011 - 2015), mặc dù trong điều kiện khó khăn song đã đạt được kết quả khá toàn diện với mức tăng trưởng kinh tế cao, đạt bình quân trên 11%/năm; quy mô kinh tế tăng 2,57 lần; thu nhập đầu người tăng hơn 2,45 lần so với năm 2010, rút ngắn nhanh khoảng cách chênh lệch so với trung bình cả nước, hộ nghèo giảm còn 7,5%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; các cơ sở công nghiệp và kết cấu hạ tầng được đầu tư phát triển, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi.
Tuy nhiên, Ninh Thuận vẫn là tỉnh còn nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế nhỏ, chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; đời sống nhân dân vùng nông thôn, miền núi, nhất là vùng đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo cao.
II. VỀ NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:
Đồng ý với nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, nhấn mạnh một số việc sau:
1. Tình hình khô hạn còn kéo dài, Tỉnh cần tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chống hạn, hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho sản xuất và bảo đảm đời sống cho nhân dân. Trước hết không để thiếu nước sinh hoạt cho nhân dân; rà soát, nắm sát số hộ nghèo, thiếu lương thực để cung cấp đầy đủ, kịp thời đến tận tay người dân; có kế hoạch phòng, chống dịch bệnh cho người và gia súc; có biện pháp bảo vệ cây trồng và gia súc; tập trung phòng, chống cháy rừng; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu.
2. Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra trong năm 2015, gắn với tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp. Trong quá trình tiến hành đại hội Đảng bộ các cấp tỉnh, huyện, xã cần thảo luận kỹ và xác định được phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân thời gian tới; trong điều kiện tự nhiên bất lợi của Ninh Thuận phải sáng tạo, biến khó khăn, thách thức thành cơ hội phát triển, làm giàu. Cụ thể:
- Về phát triển nông nghiệp: Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, giảm diện tích lúa để lựa chọn, nhân rộng các loại cây, con chịu được hạn và hiệu quả kinh tế cao, tập trung phát triển đàn cừu, bò, dê gắn với trồng cỏ để cung cấp đủ thức ăn cho gia súc.
- Về kinh tế biển: Ninh Thuận phải trở thành trung tâm giống tôm cho cả nước, đưa công nghệ cao vào sản xuất muối công nghiệp để tạo ra chất lượng cao, giá thành hạ và phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ, du lịch.
- Về xây dựng nhà máy điện hạt nhân: Yêu cầu cao nhất là an toàn hạt nhân và áp dụng công nghệ tiên tiến nhất đã qua kiểm nghiệm. Vị trí quy hoạch địa điểm nhà máy rất quan trọng nên phải đánh giá chặt chẽ, kỹ lưỡng, thận trọng. Các dự án khác phục vụ xây dựng nhà máy điện hạt nhân tiếp tục triển khai, thực hiện theo kế hoạch.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Đồng ý cấp 2.000 tấn gạo để cứu đói cho nhân dân vùng bị khô hạn. Tỉnh lập kế hoạch gửi Bộ Tài chính để xuất, cấp theo đúng quy định.
2. Đồng ý hỗ trợ 172 tỷ đồng (gồm cả 40 tỷ đồng đã tạm ứng theo Thông báo số 89/TB-VPCP ngày 16 tháng 3 năm 2015) từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2015 cho Tỉnh để phục vụ công tác chống hạn. Tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng số kinh phí trên đúng mục đích, đúng đối tượng quy định và đảm bảo hiệu quả. Giao Bộ Tài chính xử lý theo quy định.
3. Về việc tiếp tục đầu tư các dự án: Hồ Tân Mỹ, đập hạ lưu Sông Dinh và các hồ chứa nước Kiền Kiền, sông Than, Đa Mây: Đồng ý đưa các dự án trên vào kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 để thực hiện. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ứng trước vốn ngay trong năm 2015 để đầu tư xây dựng hạng mục đập dâng thuộc dự án hồ Tân Mỹ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương hoàn tất hồ sơ để đầu tư xây dựng hạng mục trên theo quy định.
4. Về đầu tư củng cố, nâng cấp các hồ thủy lợi đã xây dựng: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, đưa vào Danh mục hỗ trợ từ Chương trình đảm bảo an toàn hồ chứa và Dự án nâng cao an toàn hồ chứa (Dự án WB8).
5. Về đầu tư khu neo đậu tránh trú bão, hạ tầng thủy lợi, hệ thống kết nối liên hồ chứa, hoàn chỉnh hệ thống kênh mương, chuyển dịch cơ cấu cây trồng: Đồng ý đưa các dự án trên vào Danh mục đầu tư thuộc Dự án quản lý thiên tai (WB5) để thực hiện. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn tất thủ tục mở rộng dự án để thực hiện theo quy định.
6. Đồng ý bổ sung tỉnh Ninh Thuận vào Dự án nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững và Dự án mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên (WB3) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Tỉnh thực hiện.
7. Về việc ứng 965 tỷ đồng trong năm 2015 để thực hiện một số dự án cấp bách (trong đó có 5 dự án khởi công mở mới gồm: Dự án đập hạ Lưu sông Dinh; Dự án kênh cấp 2, cấp 3 của Tỉnh; Dự án hệ thống cấp nước sinh hoạt Sơn Hải; Dự án đường Văn Lâm - Sơn Hải; Dự án đường đôi vào thành phố Phan Rang - Tháp Chàm) thuộc Đề án “Cơ chế hỗ trợ xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân vùng chịu ảnh hưởng của việc xây dựng Nhà máy điện hạt nhân”: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các dự án trên vào kế hoạch trung hạn 2016 - 2020; trên cơ sở đó, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép Tỉnh ứng vốn trong năm 2015 để thực hiện.
8. Về Dự án di dân, tái định cư các dự án Nhà máy điện hạt nhân tại Ninh Thuận: Giao Bộ Công Thương khẩn trương tổng hợp ý kiến các Bộ, ngành liên quan về điều chỉnh quy hoạch địa điểm xây dựng nhà máy; trên cơ sở đó Tỉnh sớm hoàn thiện Dự án di dân tái định cư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2015.
9. Về kinh phí hỗ trợ Tỉnh thực hiện Đề án thông tin, tuyên truyền về phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam đến năm 2020: Giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, xử lý phù hợp với nhiệm vụ tuyên truyền đã giao cho Tỉnh.
10. Đồng ý bố trí 338,2 tỷ đồng cho Dự án Khu kinh tế muối công nghiệp và xuất khẩu Quán Thẻ để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các hạng mục được hỗ trợ khác theo quy định. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính tổng hợp vào kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 để thực hiện.
11. Đồng ý về nguyên tắc bổ sung thành phố Phan Rang - Tháp Chàm vào Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét trong quá trình dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Đầu tư.
12. Về bố trí kinh phí thực hiện công tác giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp quốc lộ 27: Giao Bộ Giao thông vận tải xử lý theo quy định.
13. Về vốn thực hiện Dự án hồ chứa Núi Một; Dự án đường từ quốc lộ 1 đến thôn Vụ Bổn - Phước Hà; Dự án mở rộng đường 704: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét, đề xuất hỗ trợ cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo số 196/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn số 214/VPCP-KTN về việc thành lập Tổ điều hành công tác phòng, chống hạn năm 2009 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 283/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc trực tuyến với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 15/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 435/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 210/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh làm việc tại tỉnh Bến Tre do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông báo số 196/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn số 214/VPCP-KTN về việc thành lập Tổ điều hành công tác phòng, chống hạn năm 2009 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 283/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc trực tuyến với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 15/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 435/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư 2014
- 7Thông báo 89/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải kiểm tra, chỉ đạo phòng, chống hạn tại các tỉnh: Ninh Thuận, Khánh Hòa do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 210/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh làm việc tại tỉnh Bến Tre do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 150/TB-VPCP năm 2015 về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Ninh Thuận về công tác chống hạn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 150/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 25/04/2015
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Văn Nên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định