VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
Ngày 05 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Tổng cục Thuế, Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình đã chủ trì Hội nghị toàn quốc về tổng kết công tác ngành Thuế năm 2020 và triển khai nhiệm vụ công tác năm 2021. Tham dự Hội nghị có Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng, Lãnh đạo Tổng cục Thuế và Cục thuế 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua cầu truyền hình trực tuyến. Sau khi Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Cao Anh Tuấn báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2020 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác thuế năm 2021, ý kiến của một số lãnh đạo Cục thuế địa phương, Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình kết luận như sau:
1. Năm 2020 là một năm đầy khó khăn, thử thách đối với thế giới nói chung và nước ta nói riêng; đại dịch Covid-19, biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ... diễn biến khó lường đã tác động tiêu cực đến thế giới, tăng trưởng kinh tế toàn cầu âm gần 4%. Trong bối cảnh đó, Việt Nam nổi lên là điểm sáng, là một trong số ít những nền kinh tế thực hiện thành công “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch Covid 19, vừa phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế đạt mức 2,91%, thuộc nhóm nền kinh tế có mức tăng trưởng cao nhất thế giới, lạm phát giữ ở mức dưới 4%, các chỉ tiêu về bội chi, nợ công giai đoạn 2016 - 2020 đều bảo đảm trong phạm vi Quốc hội quy định.
2. Thay mặt Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, ghi nhận, đánh giá cao và biểu dương những kết quả và thành tích đã đạt được của toàn ngành Thuế trong năm 2020, đặc biệt là công tác thu và quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) của ngành Thuế, góp phần cùng cả nước đạt được những thành tựu ấn tượng về phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
3. Trong năm 2020, ngành Thuế đã đạt nhiều kết quả nổi bật:
a) Mặc dù bối cảnh, tình hình đất nước và toàn cầu đặc biệt khó khăn, thu NSNN của ngành thuế ước đạt trên 1.275 triệu tỷ đồng, vượt 1,7% so với dự toán (tương ứng mức vượt gần 21 nghìn tỷ đồng), vượt trên 172 nghìn tỷ đồng so với số ước thu đã báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 10; có 55/63 (87%) địa phương hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán và 40/63 (63%) địa phương có số thu cao hơn năm 2019. Đây là nỗ lực rất lớn của ngành Thuế, góp phần cơ bản bảo đảm số thu chung của toàn ngành tài chính, đóng góp quan trọng vào ổn định kinh tế vĩ mô và việc thực hiện các chỉ tiêu được Quốc hội giao. Số thu nội địa năm 2020 đạt tỷ trọng rất cao, chiếm 86,5% trong tổng thu NSNN, cao hơn so với bình quân 84,8% của giai đoạn 2016 - 2019, bình quân 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 là vượt so với mục tiêu đề ra (84-85%) và cao hơn so mức 68% của giai đoạn 2011-2015; điều này cho thấy nguồn thu thuế đã chuyển biến theo hướng bền vững hơn, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ dầu thô và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu.
b) Đến năm 2020 đã cơ bản hoàn thành Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với nhiều kết quả tích cực. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế đã được hoàn thiện theo hướng bao quát, phát triển nguồn thu, bảo đảm tính thống nhất, đơn giản, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phù hợp với thông lệ quốc tế; trình Chính phủ ban hành 6 nghị định để kịp thời hướng dẫn triển khai Luật Quản lý thuế.
c) Thực hiện tốt các chức năng của ngành Thuế, phù hợp với trạng thái “bình thường mới” của đất nước trong đại dịch Covid-19. Cụ thể: Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện đa dạng, đặc biệt là đối với những người gặp khó khăn trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã được triển khai hiệu quả, kịp thời; Công tác kê khai và hoàn thuế được tăng cường theo hướng hiện đại, chuyển sang hoàn thuế điện tử, giảm chi phí cho doanh nghiệp và người dân; Công tác thanh tra, kiểm tra thuế có cách làm linh hoạt, đẩy mạnh công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, giảm thiểu việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế; Công tác quản lý nợ thuế cũng đạt được kết quả tốt, thực hiện xóa nợ theo Nghị quyết của Quốc hội, thu được 96% số tiền thuế và tiền thuê đất được gia hạn vào NSNN.
d) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp. Hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai tại 63/63 tỉnh, thành phố và 100% Chi cục Thuế trên toàn quốc với 99,9% số doanh nghiệp khai, đăng ký nộp thuế điện tử, 95,5% số doanh nghiệp hoàn thuế điện tử; đã hoàn thành tích hợp 150 thủ tục thuế lên Cổng dịch vụ công Quốc gia vượt 161% kế hoạch đề ra.
đ) Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, cắt giảm đáng kể số lượng Chi cục Thuế trong cả nước, đạt 102% kế hoạch và vượt thời gian quy định trước 10 tháng. Các Chi cục Thuế sau khi sắp xếp lại đều đã ổn định và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Năm 2019 lần đầu tiên sau nhiều năm, 63/63 địa phương đã hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao và năm 2020 tiếp tục hoàn thành tổng thể dự toán.
4. Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành Thuế cũng cần thẳng thắn nhìn nhận một số tồn tại, hạn chế của ngành để tập trung khắc phục, có giải pháp đột phá trong thời gian tới:
a) Thứ nhất, các chính sách về thuế cần được tiếp tục rà soát, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển (ví dụ: chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng phân bón), vừa bảo đảm bao quát, nuôi dưỡng nguồn thu, vừa bảo đảm công bằng, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu bền vững.
b) Thứ hai, vẫn còn xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, khiếu nại, khiếu kiện của doanh nghiệp, người nộp thuế. Cá biệt, có một số trường hợp, việc xử lý kéo dài qua nhiều năm, không được xử lý dứt điểm gây bức xúc cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh, đầu tư của Việt Nam. Kỷ luật kỷ cương ở một số nơi còn chưa nghiêm, vẫn còn hiện tượng cán bộ vi phạm, phải xử lý. Toàn ngành cần nhìn nhận thấu đáo, xác định những nguyên nhân khách quan, chủ quan, áp dụng đúng quy định của pháp luật nhưng không cứng nhắc, thấu tình đạt lý, tăng cường chủ động, trách nhiệm trong công tác phối hợp giữa các bộ, cơ quan, đối thoại, giải thích với doanh nghiệp để tìm giải pháp xử lý dứt điểm, thấu đáo trong thời gian tới
c) Thứ ba, tình trạng nợ đọng thuế còn lớn, chây ỳ nộp thuế, trốn thuế, chuyển giá vẫn còn diễn ra làm giảm tính công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và tính lành mạnh của môi trường kinh doanh, nhất là các hoạt động kinh doanh liên quan đến sử dụng công nghệ đa quốc gia tại Việt Nam.
d) Thứ tư, cần tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 để tinh gọn bộ máy cơ quan thuế và thay đổi cách thức, phương thức quản lý thuế.
5. Về trọng tâm công tác thuế năm 2021:
Toàn ngành Thuế cần chủ động, tích cực quán triệt, tổ chức triển khai tốt, ngay từ đầu năm Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, các nghị quyết của Trung ương, Quốc hội và Nghị quyết 01, 02 của Chính phủ bằng những chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, phù hợp với thực tế, có tính khả thi cao, trong đó lưu ý một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
a) Tích cực triển khai các nhiệm vụ nhằm hoàn thành xây dựng chiến lược cải cách thuế cho giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục tham mưu, hoàn thiện thể chế, chính sách về thuế và quản lý thuế đáp ứng yêu cầu của đổi mới và hội nhập, nhất là trong kỷ nguyên của cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện các chính sách (miễn, giảm thuế, giãn thuế) để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, người dân chịu ảnh hưởng bởi Đại dịch Covid 19.
b) Xây dựng chính sách lấy người nộp thuế là trung tâm và là đối tượng phục vụ. Xây dựng chính sách phải chú trọng mở rộng cơ sở thuế, bao quát nguồn thu, tránh thất thu, thu sót, lưu ý các lĩnh vực để bảo vệ quyền đánh thuế của Việt Nam: chuyển nhượng vốn, cổ phần của doanh nghiệp kinh doanh ở Việt Nam nhưng thực hiện ngoài Việt Nam, loại hình kinh tế chia sẻ.... Phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN năm 2021
c) Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế phát huy hơn nữa tinh thần trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và nhân dân, kiên quyết không để xảy ra tình trạng trì trệ, nhũng nhiễu trong thực thi nhiệm vụ, phải xây dựng được văn hóa, đội ngũ cán bộ "Liêm chính, chí công vô tư”, thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương của Đảng viên, nhất là của người đứng đầu. Nâng cao chất lượng nhân lực Ngành Thuế, chú trọng tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ công chức, đảm bảo tuân thủ pháp luật đúng pháp luật, quy định của Ngành khi thực thi công vụ. Thắt chặt kỷ luật kỷ cương, thực hiện nghiêm quy định về luân chuyển cán bộ, nhất là các vị trí dễ xảy ra tiêu cực, bảo đảm minh bạch, công khai, dân chủ; kiểm tra, xử lý nghiêm, đưa ra khỏi Ngành những cán bộ công chức hư hỏng, thoái hóa, biến chất.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngành Thuế theo hướng điện tử hóa, số hóa quản lý thuế, tập trung cải cách quản lý thuế, cắt giảm thủ tục hành chính thuế, mạnh dạn đề xuất các giải pháp đột phá, giảm thiểu những phiền hà, khó khăn, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp và người dân.
đ) Tập trung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh và khu vực ngoài quốc doanh, lĩnh vực này còn tiềm ẩn nhiều rủi ro thất thu thuế, nhất là trong bối cảnh thanh toán tiền mặt còn lớn, chưa kiểm soát được nguồn tiền và thu nhập. Tiến tới thực hiện thu thuế điện tử đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, tập trung thanh tra hoạt động chuyển giá, thương mại điện tử... Trong đó, tiến tới thanh tra, kiểm tra điện tử; Đẩy mạnh công tác kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử. Tổ chức đối thoại thường xuyên với người nộp thuế, gần gũi, đồng hành cùng cơ quan thông tấn, báo chí, tạo chuyển biến rõ nét trong việc chống thất thu góp phần ngăn chặn buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả; quản lý chặt chẽ việc xác định giá tính thuế; phát hiện và ngăn chặn các hành vi chuyển giá, trốn lậu thuế; tăng cường quản lý hoạt động của khu vực kinh tế phi chính thức.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các cơ quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Quyết định 2205/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế công tác lưu trữ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 101/QĐ-UBDT về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác năm 2021 của Nhà khách Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Công văn 1092/TCT-TTKT về trả lời kiến nghị của Cục Thuế sau Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác thuế năm 2023 do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Quyết định 2205/QĐ-TCT năm 2015 về Quy chế công tác lưu trữ ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2Luật Quản lý thuế 2019
- 3Công văn 3418/TCT-KTNB năm 2018 về triển khai công tác phòng, chống tham nhũng trong ngành Thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 101/QĐ-UBDT về Kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác năm 2021 của Nhà khách Dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Công văn 1092/TCT-TTKT về trả lời kiến nghị của Cục Thuế sau Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác thuế năm 2023 do Tổng cục Thuế ban hành
Thông báo 15/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Trương Hòa Bình tại Hội nghị toàn quốc về tổng kết công tác ngành Thuế năm 2020 và triển khai nhiệm vụ công tác năm 2021 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 15/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 19/01/2021
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Mai Thị Thu Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định