VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2022 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH TUYÊN QUANG
Ngày 25 tháng 12 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì buổi làm việc trực tuyến với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2021, phương hướng, nhiệm vụ thời gian tới và một số đề xuất, kiến nghị của Tỉnh. Cùng dự buổi làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và lãnh đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Tư pháp.
Sau khi nghe báo cáo của Bí thư tỉnh ủy Tuyên Quang và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
Tuyên Quang là tỉnh miền núi còn gặp nhiều khó khăn, quy mô nền kinh tế nhỏ, có nhiều huyện, xã nghèo, đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế, nhất là hạ tầng giao thông. Trong năm 2021, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức và chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã phát huy truyền thống lịch sử cách mạng hào hùng, đoàn kết, đổi mới, sáng tạo trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống dịch bệnh và phát huy được các tiềm năng, lợi thế sẵn có của tỉnh; đạt và vượt Kế hoạch 17/20 chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, trong đó: Tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 5,67%; thu ngân sách nhà nước vượt 8% dự toán; vốn huy động xã hội tăng hơn 10%; tỷ lệ che phủ rừng trên 65%; các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm chú trọng, nhất là bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống. Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị có nhiều tiến bộ; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) thuộc nhóm các địa phương có chỉ số cao nhất (xếp thứ 12/63 các tỉnh, thành phố); tạo việc làm mới cho gần 22 nghìn lao động, vượt 4,7% Kế hoạch; công tác dân tộc, tôn giáo được thực hiện tốt; quốc phòng, an ninh được giữ vững; chính trị, trật tự xã hội được duy trì ổn định.
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận, đánh giá cao và biểu dương những nỗ lực, cố gắng và thành quả về kinh tế - xã hội mà Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã đạt được trong năm 2021. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, Tỉnh vẫn còn một số hạn chế cần tiếp tục khắc phục như: Kinh tế phát triển chưa nhanh và bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; cơ chế, chính sách, nguồn vốn còn hạn hẹp; năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) chưa cao (đứng thứ 31/63); các chỉ số về cải cách hành chính (PAR Index) và sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) còn thấp; các hạ tầng chiến lược còn hạn chế, nhất là hạ tầng giao thông còn rất khó khăn; sử dụng và khai thác tài nguyên chưa thực sự hiệu quả, nhất là tài nguyên đất đai; cân đối thu chi ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào điều tiết từ ngân sách trung ương (thu ngân sách đứng thứ 59/63 tỉnh, thành phố); đời sống của đồng bào vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn...
II. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỜI GIAN TỚI
Nhất trí với báo cáo của Tỉnh và phát biểu của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, lãnh đạo các Bộ, cơ quan. Trên cơ sở kết quả thực hiện năm 2021, Tỉnh cần cố gắng phát huy những điểm mạnh, quyết tâm khắc phục những hạn chế, bất cập để phát triển tốt hơn; trong đó lưu ý một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVII; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, phải luôn bám sát đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Phải bám sát thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn khách quan, lấy thực tiễn làm thước đo để cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng, nhất là về 03 đột phá chiến lược, 06 nhiệm vụ trọng tâm và 12 chương trình công tác lớn; kiên định mục tiêu xuyên suốt nhưng phải hết sức linh hoạt, sáng tạo, bảo đảm hiệu quả, kịp thời, có trọng tâm, trọng điểm trong tổ chức thực hiện; phát huy thế mạnh, hóa giải những hạn chế, bất cập để phát triển nhanh và bền vững.
3. Tích cực triển khai Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về "Quy định tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19", coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của các cấp, các ngành và bảo đảm thực hiện thành công công tác phòng, chống dịch bệnh, tiếp tục phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, không làm đứt gãy các hoạt động sản xuất, kinh doanh và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Quyết liệt, thần tốc hơn nữa việc thực hiện chiến dịch tiêm chủng vắc-xin, phấn đấu hoàn thành sớm hơn mục tiêu Chính phủ đã đề ra. Chủ động tăng cường y tế dự phòng và y tế cơ sở.
4. Khẩn trương tập trung hoàn thành công tác lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong Quý I năm 2022; trong đó cần cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVII, kết hợp sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, truyền thống về lịch sử cách mạng với tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh, bám sát tình hình thực tiễn để xác định rõ những hạn chế, bất cập, mâu thuẫn, thách thức, từ đó tìm ra giải pháp khắc phục, nhiệm vụ trọng tâm, phương hướng phát triển nhanh và bền vững, bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên, nâng cao hiệu quả đầu tư và mở ra không gian mới để phát triển nông, lâm nghiệp chất lượng cao, công nghiệp, dịch vụ, du lịch gắn với truyền thống văn hóa, lịch sử và lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, danh lam thắng cảnh.
5. Phát huy ý chí tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo, tích cực chuyển đổi số và nâng cao năng suất lao động để thu hút, huy động các nguồn lực xã hội; đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân và kích hoạt các nguồn lực xã hội; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Tuyên Quang.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số PAR Index, SIPAS. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả; tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
7. Chú trọng quy hoạch, phát triển hạ tầng xã hội, nhất là trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa; ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các vùng sâu, vùng xa để góp phần xóa đói, giảm nghèo, chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ sức khỏe của Nhân dân; nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực; phát huy giá trị bản sắc văn hóa đặc thù, truyền thống cách mạng của Tuyên Quang.
8. Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng tổ chức Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức Đảng và đảng viên. Nâng cao chất lượng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín.
9. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác dân vận, tôn giáo, dân tộc; giữ vững quốc phòng, bảo đảm an ninh, ổn định trật tự an toàn xã hội.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đề nghị điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ.
- Đây là Dự án trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất nguồn vốn phù hợp để hỗ trợ các tỉnh: Tuyên Quang, Phú Thọ và nghiên cứu giao cho hai Tỉnh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện Dự án (khoảng 50% phần tổng mức đầu tư đề nghị điều chỉnh tăng thêm), báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang tiếp thu ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định liên ngành, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án, trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 01 năm 2022; phấn đấu hoàn thành Dự án trong năm 2023.
2. Về đề nghị sớm triển khai đầu tư dự án Đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang.
Đồng ý về chủ trương điều chỉnh tiến trình đầu tư Dự án về trước năm 2030. Sau khi Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang làm việc với các Bộ: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để thống nhất về cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiến độ, quy mô và nguồn vốn đầu tư Dự án, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Hai tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang tập trung chuẩn bị sẵn sàng về thủ tục đầu tư và thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để triển khai Dự án ngay sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Về đề nghị bổ sung quy hoạch 06 Khu công nghiệp mới và mở rộng Khu công nghiệp Long Bình An.
Đồng ý về chủ trương bổ sung các Khu công nghiệp mới và mở rộng Khu công nghiệp Long Bình An vào Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh) khẩn trương tổ chức thẩm định hồ sơ Quy hoạch Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 1 năm 2022.
4. Về đề nghị phê duyệt quy hoạch mở rộng 01 tổ máy của nhà máy Thủy điện Tuyên Quang trong giai đoạn 2021 - 2025.
Đồng ý về chủ trương; giao Bộ Công Thương khẩn trương hoàn thiện Quy hoạch điện VIII, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang thực hiện thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt các Dự án nêu trên theo đúng thẩm quyền. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất nguồn và mức vốn hỗ trợ thực hiện các Dự án để góp phần bảo tồn, phát huy, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng và các giá trị văn hóa, trong đó ưu tiên hỗ trợ khoảng 50% kinh phí cho Dự án bảo tồn, tôn tạo Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Tân Trào, huyện Sơn Dương; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
6. Về dự án Khu đô thị Đông Sơn và dự án Khu đô thị nghỉ dưỡng Mỹ Lâm.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang khẩn trương tiếp thu, giải trình ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của 02 Dự án nêu trên gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì thẩm định theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 1 năm 2022.
7. Về đề nghị vay vốn ODA của Quỹ EDCF (Hàn Quốc) để đầu tư Dự án xây dựng cầu Trường Thi, cầu Minh Xuân bắc qua sông Lô tại thành phố Tuyên Quang và Dự án đường từ trung tâm thành phố Tuyên Quang đi khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang khẩn trương xây dựng đề xuất Dự án xây dựng cầu Trường Thi, cầu Minh Xuân bắc qua sông Lô tại thành phố Tuyên Quang, gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tư pháp, Tài chính khẩn trương xem xét đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Dự án đường từ trung tâm thành phố Tuyên Quang đi khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, thống nhất với Tỉnh về nhà tài trợ phù hợp. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang sớm hoàn thiện báo cáo đề xuất Dự án, gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.
8. Về việc lập Đề án nâng cao năng lực của ngành y tế của tỉnh Tuyên Quang.
Sau khi Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn, hỗ trợ tỉnh Tuyên Quang xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đáp ứng nhu cầu chăm sóc, khám, chữa bệnh của Nhân dân; báo cáo Thủ tướng Chính phủ những nội dung vượt thẩm quyền.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và các Bộ, cơ quan biết, thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Thông báo 183/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tây Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo 319/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 320/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 10/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hưng Yên do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Thông báo 15/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 39/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hải Phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Thông báo 183/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tây Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2021 quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19" do Chính phủ ban hành
- 3Thông báo 319/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Cao Bằng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Thông báo 320/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 114/2021/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- 6Thông báo 10/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Hưng Yên do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Thông báo 15/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Thông báo 39/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hải Phòng do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 12/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 12/TB-VPCP
- Loại văn bản: Thông báo
- Ngày ban hành: 11/01/2022
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Trần Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định