Hệ thống pháp luật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 110/TB-BGDĐT

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2010

 

THÔNG BÁO

TUYỂN SINH ĐI HỌC TẠI CỘNG HÒA BELARUS NĂM 2010

Căn cứ chỉ tiêu học bổng diện Hiệp định do Chính phủ Cộng hòa Belarus cấp cho Việt Nam năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển sinh đi học tại Belarus như sau:

1. Số lượng học bổng và chế độ học bổng

Tổng số có 10 học bổng, gồm 05 học bổng đào tạo trình độ đại học và 05 học bổng đào tạo trình độ sau đại học (thạc sĩ và tiến sĩ).

Học bổng do Chính phủ Belarus cấp bao gồm: miễn học phí, cấp học bổng hàng tháng như đối với học viên Belarus và bố trí ở ký túc xá (tiền ở ký túc xá áp dụng theo mức của học viên Belarus).

Học bổng do Chính phủ Việt Nam cấp theo quy định hiện hành, bao gồm: cấp bù sinh hoạt phí (380 USD/tháng), chi phí đi đường (100 USD/người), bảo hiểm y tế (tối đa 150 USD/người/12 tháng) và vé máy bay một lượt đi và về. Sinh hoạt phí và bảo hiểm y tế được cấp trên cơ sở báo cáo định kỳ của lưu học sinh cuối mỗi học kỳ kèm theo kết quả học tập, nghiên cứu do cơ sở đào tạo cấp và ý kiến của Đại sứ quán Việt Nam tại Belarus.

Lưu học sinh được cấp học bổng Hiệp định phải có kết quả học tập và nghiên cứu tốt. Trường hợp kết quả không đạt yêu cầu thì lưu học sinh không được nhận học bổng của cả Chính phủ Belarus và Chính phủ Việt Nam, phải chuyển sang diện tự túc toàn bộ chi phí để theo học đến khi hoàn thành khóa học. Lưu học sinh bỏ học, vi phạm pháp luật nước bạn bị buộc thôi học, bị trục xuất về nước hoặc tự ý bỏ về nước sẽ phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí đã được cấp cho Nhà nước Việt Nam, kể cả học bổng đã nhận của Chính phủ Belarus.

2. Thời gian học

- Chương trình đại học (cử nhân hoặc kỹ sư, chuyên gia): 04 hoặc 05 năm; thạc sĩ: 02 năm và tiến sĩ: 03 năm.

- Ngoài chương trình học tập, nghiên cứu chuyên ngành với thời gian quy định chung nêu trên, nếu người trúng tuyển chưa từng học tập dài hạn ở các nước nói tiếng Nga hoặc chưa có bằng đại học/sau đại học về ngành tiếng Nga sẽ được bố trí học dự bị tiếng Nga 01 năm tại Belarus trước khi vào khóa học chuyên ngành.

- Trường hợp người dự tuyển đi học sau đại học nếu đã có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ tiếng Anh đạt 550 điểm TOEFL hoặc 6.0 điểm IELTS trở lên thì có thể đăng ký đi học bằng tiếng Anh.

- Người được tiếp nhận đi học chương trình đại học và thạc sĩ: dự kiến nhập học trước ngày 01/9/2010;

- Đối với người phải học dự bị tiếng Nga: dự kiến lên đường đi học trong tháng 9/2010;

- Các trường hợp đi học sau đại học không phải học dự bị tiếng Nga: dự kiến lên đường đi học trong tháng 10-11/2010.

Thời gian chính thức lên đường đi học phụ thuộc vào giấy mời do phía Belarus cấp để làm visa nhập cảnh Belarus và sẽ được thông báo cụ thể sau.

3. Ngành học và nơi học

Các ngành đăng ký dự tuyển bao gồm: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, kỹ thuật và công nghệ,… trừ các ngành thuộc lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, y - dược và quan hệ quốc tế.

Sau khi nộp hồ sơ, người đăng ký dự tuyển không được phép đề nghị thay đổi ngành học trong quá trình dự tuyển và nếu được tiếp nhận, lên đường đi học phía bạn cũng sẽ không chấp nhận việc đổi ngành học. Cơ sở giáo dục nơi lưu học sinh Việt Nam sẽ đến học do phía Belarus quyết định.

4. Đối tượng và điều kiện dự tuyển:

4.1. Dự tuyển học bổng đại học:

Sinh viên năm thứ nhất các trường đại học Việt Nam (hệ chính quy tập trung) thoả mãn các điều kiện và tiêu chuẩn sau:

* Có phẩm chất đạo đức tốt, cam kết tự nguyện đi học và trở về nước ngay sau khi tốt nghiệp để phục vụ nếu nhà trường, Nhà nước có nhu cầu tuyển dụng, cam kết thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí đào tạo cho Nhà nước nếu không hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc không chấp hành phân công công tác của Nhà nước sau khi tốt nghiệp. Cam kết phải được UBND địa phương xác nhận và có người thân bảo lãnh;

* Có sức khoẻ tốt để sống và học tập được trong điều kiện khí hậu của nước đăng ký đến học, không mắc một trong các bệnh thuộc danh mục kèm theo. Khi sang đến nước ngoài, phía bạn sẽ khám lại sức khỏe định kỳ hàng năm. Trong thời gian học tại nước ngoài nếu sinh viên nào bị phát hiện có bệnh, không đủ sức khoẻ hoặc giả mạo hồ sơ sức khỏe để học tập sẽ phải về nước và chịu trách nhiệm chi trả kinh phí lượt về. Những sinh viên đã dự tuyển (hoặc thi tuyển) đi học đại học tại nước ngoài theo các chương trình học bổng khác đều không thuộc diện dự tuyển theo thông báo này;

* Tốt nghiệp THPT năm 2009 đạt loại khá trở lên và điểm trung bình các năm THPT đạt 8.0 trở lên;

* Trúng tuyển đại học theo nguyện vọng 1 với điểm thi tuyển sinh đại học đạt 22 điểm trở lên (không làm tròn và nhân hệ số) và có ngành học phù hợp với ngành dự tuyển đi học tại nước ngoài. Kết quả học kỳ I năm thứ nhất đại học đạt 7.0 trở lên, trong đó 80% trong tổng số các môn học đạt từ 7 trở lên và không có môn nào dưới 5 điểm.

4.2. Dự tuyển học bổng sau đại học:

4.2.1. Giảng viên, cán bộ trong biên chế hoặc hợp đồng đang công tác tại các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, trung tâm công nghệ cao, hoặc các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đáp ứng các điều kiện sau:

* Được cơ quan công tác đồng ý và có công văn cử dự tuyển;

* Có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn giỏi, đủ sức khỏe để học tập ở nước ngoài, cam kết trở về nước phục vụ tại cơ sở đã cử đi học hoặc làm việc theo yêu cầu của Nhà nước. Cam kết phải được cơ quan cử đi học xác nhận và bảo lãnh;

* Sinh sau năm 1969 đối với người dự tuyển học bổng tiến sĩ và sau năm 1974 đối với người dự tuyển học bổng thạc sĩ;

* Kết quả học đại học/cao học đạt loại khá trở lên;

* Ngành học đã tốt nghiệp phù hợp với ngành đăng ký dự tuyển đi học;

* Ưu tiên người dự tuyển có thành tích nghiên cứu khoa học (thể hiện qua các bài báo đăng trên tạp chí khoa học, hoặc báo cáo tại hội nghị khoa học cấp trường trở lên và được đăng trong kỷ yếu hội nghị hoặc tham gia đề tài nghiên cứu cấp Bộ trở lên và đề tài đó đã được nghiệm thu hoặc sử dụng).

4.2.2. Trường hợp sinh viên đại hoc, cao học tại Belarus tốt nghiệp năm 2010 với kết quả xuất sắc (bằng đỏ); được cơ sở đào tạo đồng ý đào tạo chuyển tiếp sinh thạc sĩ, tiến sĩ và và có ý kiến nhận xét tốt của Đại sứ quán Việt Nam tại Belarus về thời gian học tập tại Belarus; cam kết trở về nước làm việc theo sự điều động của nhà nước sau khi tốt nghiệp cũng có thể dự tuyển và Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét ưu tiên trường hợp sinh viên có công trình nghiên cứu khoa học, bài báo đã được công bố.

Ghi chú:

- Phía Belarus có thể chấp nhận người tốt nghiệp chương trình đào tạo đại học 5 năm trở lên tại các nước thuộc Liên Xô cũ, Đông Âu cũ và tại một số trường đại học ở Việt Nam đăng ký dự tuyển đi học chương trình tiến sĩ;

- Người tốt nghiệp đại học/cao học tại các nước khác ngoài Belarus khi dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp đại học/cao học vì phía Belarus không xét tuyển trường hợp mới chỉ có giấy chứng nhận tốt nghiệp (giấy chứng nhận chỉ chấp nhận đối với trường hợp tốt nghiệp năm 2010 tại Belarus).

5. Nguyên tắt xét tuyển:

Bộ Giáo dục và Đào tạo xếp thứ tự người dự tuyển căn cứ theo kết quả học tập và các tiêu chí tuyển chọn nêu trên để chọn từ cao trở xuống cho đến khi đủ số lượng người dự tuyển để làm hồ sơ đàm phán học bổng phía bạn cấp.

6. Hồ sơ dự tuyển

Người đăng ký dự tuyển cần nộp 01 bộ bằng tiếng Việt gồm các giấy tờ xếp theo quy định dưới đây (các bản sao phải được công chứng hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền):

1. Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu quy định đối với cán bộ hoặc sinh viên);

2. Bản cam kết nghĩa vụ đối với lưu học sinh đi học nước ngoài (theo mẫu quy định đối với cán bộ hoặc sinh viên);

3. Công văn giới thiệu của cán bộ dự tuyển của cơ quan đang công tác có ghi rõ bậc đào tạo và chuyên ngành đăng ký dự tuyển (đối với cán bộ); Ý kiến xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại Belarus, nhận xét của cơ sở đào tạo tại Belarus về khả năng học tập/nghiên cứu của sinh viên và ý kiến đồng ý tiếp nhận đào tạo chuyển tiếp sinh thạc sĩ/tiến sĩ (đối với sinh viên tốt nghiệp tại Belarus năm 2010);

4. Bản sao quyết định tuyển dụng biên chế hoặc hợp đồng làm việc từ khi được tuyển dụng đến nay (đối với cán bộ);

5. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan công tác (đối với cán bộ) và xác nhận của UBND địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (đối với sinh viên);

6. Bản sao học bạ, bằng tốt nghiệp THPT hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời năm 2009 (đối với sinh viên);

7. Bản sao chứng giấy báo nhập học, điểm thi đại học và bảng điểm học kỳ I năm thứ nhất đại học (đối với sinh viên);

8. Bản sao bằng, bảng điểm đại học (đối với người dự tuyển học bổng thạc sĩ);

9. Bản sao bằng, bảng điểm đại học và cao học (đối với người người dự tuyển học bổng tiến sĩ;

10. Bản sao giấy khai sinh (đối với sinh viên);

11. Bản sao xác nhận là con liệt sĩ, thương binh, bệnh binh (nếu có, đối với sinh viên);

12. Tóm tắt đề cương nghiên cứu trong khoảng 2 trang khổ giấy A4 (đối với người dự tuyển học bổng tiến sĩ);

13. Bản sao các giải thưởng quốc tế, quốc gia hoặc tỉnh, thành phố (nếu có), hoặc bằng khen, giấy khen, công trình nghiên cứu khoa học, bài báo đã được công bố,… (nếu có);

14. Bản sao chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh (đối với người đăng ký đi học bằng tiếng Anh).

Toàn bộ giấy tờ trình bày theo chiều dọc trang giấy khổ A4, đựng trong một túi hồ sơ kích thước 25cm x 34cm. Mặt ngoài túi đựng hồ sơ trình bày theo mẫu quy định và ghi rõ địa chỉ liên hệ, các số điện thoại cố định, di động và e-mail để liên lạc.

Hồ sơ và lệ phí dự tuyển (200.000đ/người) cần gửi phát chuyển nhanh bảo đảm hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng một cửa - Cục Đào tạo với nước ngoài, Bộ Giáo dục và Đào tạo, 21 Lê Thánh Tông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội trước ngày 27/3/2010.

Hồ sơ không đúng và không đầy đủ theo quy định trên được coi là không hợp lệ và không được xét tuyển. Không trả lại hồ sơ và lệ phí dự tuyển trong bất kỳ trường hợp nào.

Kết quả trúng tuyển sẽ được thông báo về các trường/cơ quan và người trúng tuyển sẽ được Cục Đào tạo với nước ngoài - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, giải quyết thủ tục liên quan tiếp theo để đi học ở nước ngoài.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các đại học, học viện, các trường đại học, cao đẳng, các Bộ ngành, UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc TW thông báo đến cán bộ, sinh viên và tạo điều kiện thuận lợi cho người có đủ điều kiện cần thiết được tham gia dự tuyển theo đúng thời hạn quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng và các thứ trưởng (để b/c);
- Các Bộ/Ngành, Cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh/thành phố;
- Các đại học, học viện;
- Các trường đại học và cao đẳng;
- Các Vụ, Cục thuộc Bộ GDĐT;
- Các websites: www. vied.vn ; www.moet.gov.vn;
- Báo GD&TĐ;
- Lưu: VT, ĐTVNN.

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG
CỤC ĐÀO TẠO VỚI NƯỚC NGOÀI
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trương Duy Phúc

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 110/TB-BGDĐT về tuyển sinh đi học tại Cộng hòa Belarus năm 2010 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

  • Số hiệu: 110/TB-BGDĐT
  • Loại văn bản: Thông báo
  • Ngày ban hành: 17/03/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Trương Duy Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản