Hệ thống pháp luật

BỘ NGOẠI GIAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2021/TB-LPQT

Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2021

 

THÔNG BÁO

VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC

Thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:

Hiệp định giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Mô-dăm-bích về chuyển giao người bị kết án phạt tù, ký tại Ma-pu-tô ngày 09 tháng 12 năm 2019, có hiệu lực từ ngày 12 tháng 5 năm 2021.

Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.

 

 

 

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Ngự

 

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CỘNG HÒA MÔ-DĂM-BÍCH VỀ CHUYỂN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN PHẠT TÙ

Lời nói đầu

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vá Cộng hòa Mô-dăm-bích (sau đây gọi riêng là “Bên”, gọi chung là “các Bên”);

Trên cơ sở tôn trọng chủ quyền và bình đẳng;

Phù hợp với các quy định và pháp luật hiện hành của các Bên về thi hành án hình sự;

Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi để người bị kết án phạt tù tái hoà nhập xã hội;

Nhận thức rằng có thể đạt được nhưng mục tiêu này ở mức cao nhất bằng tách tạo cơ hội cho người nước ngoài bị kết án phạt tù được thi hành hình phạt ở quốc gia của mình;

Thấy rằng việc hợp tác để phục vụ thực thi công lý;

Mong muốn hợp tác trong lĩnh vực thi hành án hình sự;

Đã thoả thuận như sau:

Điều 1

GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Trong Hiệp định này:

a) “Bên chuyển giao” là Nước từ đó người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao đi;

b) “Bên nhận” là Nước mà người bị kết án có thể hoặc đã được chuyển giao đến;

c) “Người bị kết án” là người đang chấp hành án phạt tù theo bản án hình sự có hiệu lực do Tòa án của một trong hai Bên tuyên;

d) “Hình phạt” là hình phạt tù có thời hạn hoặc chung thân hoặc các biện pháp tước tự do khác do Toà án của Bên chuyển giao tuyên đối với tội phạm;

(e) “Bản án” là quyết định hoặc lệnh có hiệu lực pháp luật do Tòa án tuyên;

(f) “Đại diện hợp pháp” là một người hoặc một tổ chức được ủy quyền theo quy định của pháp luật của một Bên hoạt động vì lợi ích của người bị kết án hoặc đại diện cho người bị kết án lại các cơ quan tương ứng của Bên đó.

Điều 2

NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này, các Bên sẽ dành cho nhau sự hợp tác toàn diện nhất trong lĩnh vực chuyển giao người bị kết án.

2. Người bị kết án có thể được chuyển giao từ lãnh thổ của Bên chuyển giao đến lãnh thổ của Bên nhận theo quy định của Hiệp định này, để tiếp tục chấp hành hình phạt do Tòa án của Bên chuyển giao đã tuyên đối với người đó.

3. Người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp của họ theo pháp luật có thể bày tỏ nguyện vọng được chuyển giao theo quy định của Hiệp định này đến Bên chuyển giao hoặc Bên nhận.

4. Việc chuyển giao người bị kết án có thể do Bên chuyển giao hoặc Bên nhận yêu cầu.

5. Người được chuyển giao theo Hiệp định này, không bị truy tố, xét xử hoặc trừng phạt ở Bên nhận về cùng hành vi làm căn cứ tuyên hình phạt ở Bên chuyển giao.

Điều 3

CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

1. Vì mục đích thực thi Hiệp định này, mỗi Bên sẽ chỉ định một Cơ quan trung ương.

2. Cơ quan trung ương có trách nhiệm thực hiện Hiệp định này là:

Đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Bộ Công an.

Đối với Cộng hòa Mô-dăm-bích: Văn phòng Tổng chưởng lý.

3. Mọi trao đổi liên quan đến việc chuyển giao người bị kết án được thực hiện thông qua Cơ quan trung ương của các Bên, trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định này.

4. Mỗi Bên có thể thay đổi Cơ quan trung ương của mình nhưng phải thông báo cho Bên kia về sự thay đổi đó bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao sớm nhất có thể.

Điều 4

ĐIỀU KIỆN CHUYỂN GIAO

Theo Hiệp định này, người bị kết án chỉ có thể được chuyển giao nếu có đủ các điều kiện sau:

(a) Người bị kết án là công dân của Bên nhận;

(b) Hành động hoặc không hành động của người bị kết án đã bị áp dụng hình phạt cũng cầu thành tội phạm theo pháp luật của Bên nhận;

(c) Bên chuyển giao và Bên nhận đều đồng ý về việc chuyển giao;

(d) Việc chuyển giao phải có sự đồng ý của người bị kết án hoặc của người đại diện hợp pháp của người đó nếu một Bên thấy cần thiết khi xem xét các điều kiện về độ tuổi, tình trạng thể chất hoặc tinh thần của người bị kết án;

(e) Tính từ thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, người bị kết án vẫn còn phải chấp hành hình phạt ít nhất là một (01) nằm; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này còn ít nhất là sáu tháng;

(f) Bản án phải là bản án cuối cùng và không còn bất kỳ thủ tục tố tụng nào đang chờ được xử lý tại Bên chuyển giao liên quan đến tội phạm trong bản án hoặc các tội phạm khác mà người này đã thực hiện, bao gồm cả việc thực hiện xong phần trách nhiệm dân sự, hình phạt bổ sung là phạt tiền, tịch thu tài sản và các trách nhiệm pháp lý khác trong bản án; và

(g) Việc chuyển giao người bị kết án không được xâm hại tới an ninh đối nội hoặc đối ngoại, trật tự công cộng hoặc các lợi ích thiết yếu khác của các Bên.

Điều 5

THỦ TỤC CHUYỂN GIAO

1. Bên chuyển giao phải thông báo cho người bị kết án về quyền được chuyển giao theo quy định của Hiệp định này.

2. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng được chuyển giao đến Bên chuyển giao và Bên này đồng ý về mặt nguyên tắc, thì Bên chuyển giao sẽ thông báo ngay cho Bên nhận bằng văn bản, đồng thời cung cấp các thông tin sau:

(a) Ngày, tháng, năm và địa điểm lập văn bản;

(b) Lý do yêu cầu chuyển giao người bị kết án;

(c) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chuyển giao người bị kết án;

(d) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm quyền mà yêu cầu chuyển giao người bị kết án được gửi đến;

(e) Họ tên, quốc tịch, giới tính, ngày sinh và nơi sinh của người bị kết án;

(f) Địa chỉ thường trú cuối cùng của người bị kết án tại Bên nhận, nếu có;

(g) Tài liệu, giấy tờ chứng minh tình trạng quốc tịch của người bị kết án, nếu có;

(h) Tài liệu mô tả đặc điểm nhận dạng và ảnh của người được yêu cầu chuyển giao;

(i) Văn bản nêu tóm tắt nội dung của vụ án, bản sao bản án, quyết định của Tòa án của Bên chuyển giao đối với người bị kết án được yêu cầu chuyển giao;

(j) Điều luật áp dụng để xác định các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về hình phạt, thời hiệu thi hành hình phạt của bản án;

(k) Bản chất, thời hạn và ngày bắt đầu chấp hành hình phạt, ngày chấm dứt hình phạt, nếu có, thời gian đã chấp hành hình phạt của người bị kết án và bất kỳ sự miễn, giảm hình phạt nào mà người đủ có được vì những công việc/hoạt động đã thực hiện, do có thái độ cải tạo tốt, do đã bị giam giữ trước khi xét xử hoặc vì lý do khác và thời gian còn lại phải chấp hành hình phạt tù tại nước tiếp nhận;

(l) Các thông tin bổ sung khác, bao gồm các tài liệu liên quan đến tình hình sức khỏe, trạng thái tâm thần, báo cáo xã hội về người bị kết án, nếu có, nếu thông tin đó có ý nghĩa đối với việc chuyển giao người bị kết án và việc tiếp tục thi hành hình phạt.

3. Nếu người bị kết án đề đạt nguyện vọng được chuyển giao với Bên nhận, Bên nhận sẽ thông báo cho Bên chuyển giao. Khi đồng ý về mặt nguyên tắc với yêu cầu chuyển giao, Bên chuyển giao phải thông báo ngay cho Đến nhận bằng văn bản và cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Nếu Bên nhận sau khi xem xét các thông tin do Bên chuyển giao cung cấp, đồng ý với việc chuyển giao thì thông báo ngay bằng văn bản cho Bên chuyển giao biết, và nêu rõ các thông tin sau:

(a) Một văn bản khẳng định phạm nhân đó là công dân của Bên nhận phù hợp với quy định của Hiệp định này;

(b) Một bản sao luật hiện hành của Bên nhận quy định hành động hoặc không hành động của người phạm tội đã bị tuyên hình phạt tại Bên chuyển giao cấu thành tội phạm theo pháp luật Bên nhận, hoặc có thế cấu thành tội phạm nếu thực hiện trên lãnh thổ của Bên nhận;

(c) Một thông báo về việc áp dụng bất kỳ luật hoặc quy định liên quan đến việc giam giữ người bị kết án tại Bên nhận sau khi người này được chuyển giao, kể cả một thông báo về việc áp dụng khoản 3 Điều 12 Hiệp định này, nếu có;

(d) Một bản báo cáo về các lời buộc tội hoặc điều tra hình sự đối với người bị kết án chưa được giải quyết;

(e) Các thông tin bổ sung khác do Bên nhận yêu cầu.

5. Nếu Bên chuyển giao đồng ý với việc chuyển giao thì thông báo ngay cho Bên nhận biết với những thông tin sau đây:

(a) Một bản tuyên bố đồng ý chuyển giao của người bị kết án; và

(b) Văn bản khẳng định sự đồng ý chuyển giao của Bên chuyển giao

6. Khi các Bên đều đồng ý với việc chuyển giao thì sẽ chuẩn bị cho việc chuyển giao người bị kết án.

7. Nếu một trong hai Bên không đồng ý với việc chuyển giao thì thông báo ngay bằng văn bản cho Bên kia biết.

8. Bên chuyển giao thông báo bằng văn bản cho người bị kết án về mọi hoạt động của Bên chuyển giao hoặc Bên nhận theo các khoản trước của Điều này.

9. Nếu theo pháp luật của Bên nhận, người bị kết án là người chưa thành niên, thì Bên nhận có thể đối xử với người bị kết án như người chưa thành niên phạm tội mà không phụ thuộc vào việc pháp luật của Bên chuyển giao có hay không coi người đó là người chưa thành niên.

Điều 6

TỪ CHỐI CHUYỂN GIAO

Cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên sẽ từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a. Khi có căn cứ cho rằng người bị kết án có thể bị tra tấn, trả thù hoặc truy bức tại Bên nhận;

b. Việc chuyển giao có thể phương hại đến chủ quyền hoặc an ninh quốc gia.

Điều 7

YÊU CẦU VÀ VIỆC TRẢ LỜI

1. Các yêu cầu chuyển giao và việc trả lời phải được lập bằng văn bản và phải được gửi đến các cơ quan trung ương theo quy định trong Hiệp định này. Trong trường hợp khẩn cấp, yêu cầu chuyển giao có thể được thực hiện bằng các hình thức khác nếu Bên nhận đồng ý. Sau đó, Bên chuyển giao phải gửi ngay yêu cầu bằng văn bản cho Bên nhận.

2. Trừ khi trong Hiệp định này có quy định khác, yêu cầu chuyển giao và các tài liệu kèm theo cũng như các tài liệu khác được miễn chứng nhận hoặc chứng thực lãnh sự nếu được ký bởi người có thẩm quyền và được đóng dấu chính thức của cơ quan có thẩm quyền của mỗi Bên.

Điều 8

XÁC NHẬN SỰ ĐỒNG Ý

1. Bên chuyển giao phải đảm bảo rằng người bị kết án đồng ý đối với việc chuyển giao theo quy định của Hiệp định này là tự nguyện với nhận thức đầy đủ về các hệ quả kèm theo, thủ tục về sự đồng ý đó được thực hiện theo quy định của pháp luật Bên chuyển giao.

2. Theo yêu cầu của Bên nhận, Bên chuyển giao sẽ cho phép một quan chức do Bên nhận chỉ định trực Tiếp xác minh rằng sự đồng ý của người bị kết án là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này, trước khi chuyển giao.

Điều 9

HIỆU LỰC CỦA VIỆC CHUYỂN GIAO ĐỐI VỚI BÊN CHUYỂN GIAO

Việc cơ quan chức năng của Bên nhận tiếp quản người bị kết án từ Bên chuyển giao sẽ dẫn đến hệ quả đình chỉ việc thi hành hình phạt đối với người bị kết án của cơ quan có thẩm quyền tại Bên chuyển giao.

Điều 10

BÀN GIAO NGƯỜI BỊ KẾT ÁN

1. Việc bàn giao người bị kết án từ Bên chuyển giao đến Bên nhận được tiến hành tại địa điểm và thời gian do các Bên thỏa thuận. Bên nhận chịu trách nhiệm về việc di chuyển người bị kết án từ Bên chuyển giao và cũng chịu trách nhiệm đối với việc giam giữ người bị kết án đó ở ngoài lãnh thổ của Bên chuyển giao

2. Việc bản giao người bị kết án phải được lập thành hai (02) văn bản, bảng tiếng Việt, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Mỗi Bên giữ một bản.

Điều 11

VIỆC XEM XÉT LẠI BẢN ÁN VÀ ĐẶC XÁ, ĐẠI XÁ HOẶC GIẢM HÌNH PHẠT

1. Chỉ Bên chuyển giao có quyền xem xét lại bản án.

2. Một trong các Bên có thể quyết định việc đặc xá, đại xá hoặc giảm hình phạt theo quy định pháp luật của Bên đó và phải thông báo cho Bên kia về quyết định này ngay khi có thể.

Điều 12

TIẾP TỤC THI HÀNH HÌNH PHẠT

1. Bên nhận sẽ tiếp tục thi hành hình phạt như trường hợp hình phạt đó được tuyên tại Bên nhận. Bên nhận chịu sự ràng buộc về bản chất pháp lý và thời hạn của hình phạt được quyết định bởi Bên chuyển giao.

2. Việc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao được điều chỉnh bởi pháp luật và thủ tục của Bên nhận.

3. Nếu bản chất hoặc thời hạn của hình phạt không tương thích với pháp luật của Bên nhận thì Bên nhận có thể chuyển đổi hình phạt đó cho phù hợp với hình phạt quy định đối với tội phạm tương tự theo pháp luật nước mình.

4. Cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận sẽ phải căn cứ vào các tình tiết của vụ án như đã được thể hiện trong các ý kiến, bản luận tội, phán quyết hoặc hình phạt đã được tuyên ở Bên chuyển giao khi chuyển đổi hình phạt.

5. Hình phạt được chuyển đổi không được nặng hơn so với hình phạt đã được tuyên tại Bên chuyển giao về tính chất hoặc thời hạn, cũng như không được vượt quá thời hạn tối đa của hình phạt được pháp luật Bên nhận quy định.

6. Cơ quan có thẩm quyền của Bên nhận không được chuyển đổi hình phạt tước tự do thành các hình phạt không tước tự do.

7. Bên nhận sẽ điều chỉnh hoặc chấm dứt việc thi hành hình phạt ngay sau khi được thông báo về quyết định ân xá của Bên chuyển giao đối với người bị kết án hoặc về bất kỳ quyết định hay biện pháp nào của Bên chuyển giao dẫn đến việc hủy bỏ hoặc giảm hình phạt.

8. Nếu Bên chuyển giao yêu cầu, Bên nhận sẽ cung cấp các thông tin có liên quan đến việc tiếp tục thi hành hình phạt;

(a) Khi hình phạt kết thúc;

(b) Nếu người bị kết án bỏ trốn khỏi nơi giam giữ trước khi hình phạt kết thúc;

(c) Nếu người bị kết án không thể chấp hành xong án phạt tù vì bất cứ lý do gì; hoặc

(đ) Khi Bên chuyển giao yêu cầu một bản báo cáo đặc biệt.

Điều 13

QUÁ CẢNH NGƯỜI BỊ KẾT ÁN

1. Nếu một trong các Bên chuyển giao người bị kết án đến hoặc từ Nước thứ ba, Bên kia sẽ hợp tác để tạo thuận lợi cho việc quá cảnh người bị kết án qua lãnh thổ của mình, Bên dự định thực hiện việc chuyển giao phải thông báo trước cho Bên kia về việc quá cảnh đó.

2. Mỗi Bên cũng có thể từ chối việc quá cảnh nếu:

(a) Người bị kết án là công dân của nước mình;

(b) Nếu yêu cầu quá cảnh có thể vi phạm chủ quyền, an ninh, trật Tự công cộng hay bất kỳ lợi ích cơ bản khác của Bên đó.

Điều 14

NGÔN NGỮ VÀ CHI PHÍ

1. Yêu cầu chuyển giao, các tài liệu và lời khai kèm theo phải được lập bằng ngôn ngữ của Bên nhận hoặc tiếng Anh.

2. Chi phí phát sinh trong việc chuyển giao người bị kết án hoặc tiếp tục thi hành hình phạt sau khi chuyển giao do Bên nhận chi trả, trừ những chi phí phát sinh hoàn toàn trong lãnh thổ của Bên chuyển giao. Tuy nhiên, Bên nhận có thể thu lại một phần hoặc toàn bộ chi phí chuyển giao từ người bị kết án hoặc từ một nguồn khác.

Điều 15

CÁC THỎA THUẬN KHÁC

Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các Bên theo các điều ước quốc tế hoặc thoả thuận khác mà các Bên là thành viên.

Điều 16

THAM VẤN VÀ TỔNG KẾT

1. Cơ quan trung ương của các Bên có thể tham vấn lẫn nhau để nâng cao hiệu quả áp dụng của Hiệp định này và đồng ý về các biện pháp thực tiễn cần thiết để tạo thuận lợi cho việc thực hiện Hiệp định này.

2. Năm (05) năm một lần, các cơ quan trung ương sẽ tổ chức hợp tổng kết việc thực hiện Hiệp định.

Điều 17

GIẢI QUYẾT BẤT ĐỒNG

Bất đồng phát sinh từ việc giải thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua trao đổi giữa các Cơ quan Trung ương. Trường hợp các Cơ quan trung ương không thể đạt được thoả thuận, tranh chấp sẽ được các Bên giải quyết thông qua đường ngoại giao.

Điều 18

KHOẢN CUỐI CÙNG

1. Hiệp định này phải được phê chuẩn. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng bằng văn bản qua đường ngoại giao trong đó các Bên thông báo cho nhau về việc hoàn thiện các thủ tục trong nước để Hiệp định có hiệu lực.

2. Hiệp định này có hiệu lực vô thời hạn. Tuy nhiên, mỗi Bên có thể chấm dứt Hiệp định này vào bất kỳ thời gian nào bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho Bên kia qua đường ngoại giao. Việc chấm dứt này sẽ có hiệu lực sau sáu (6) tháng kể từ ngày nhận được thông báo.

3. Hiệp định này được áp dụng để chuyển giao đối với người bị kết án trước hoặc sau khi Hiệp định này có hiệu lực.

4. Trong trường hợp Hiệp định này chấm dứt, Hiệp định vẫn tiếp tục được áp dụng để thi hành hình phạt đối với người bị kết án đã được chuyển giao theo Hiệp định này trước ngày việc chấm dứt hiệp định có hiệu lực.

Để làm bằng, các đại diện dưới đây được ủy quyền bởi Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Mô-dăm-bích đã ký Hiệp định này.

Làm tại thành phố Maputo, ngày 09 tháng 12 năm 2019 thành hai bản bằng tiếng Việt, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Anh, các bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự khác nhau về giải thích, bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở.

 

THAY MẶT CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




TÔ LÂM
Bộ trưởng Bộ Công an

THAY MẶT CỘNG HÒA
MÔ-DĂM-BÍCH





JOAQUIM VERISSIMO
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hiến pháp và Tôn giáo

 

AGREEMENT

BETWEEN THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE REPUBLIC OF MOZAMBIQUE ON THE TRANSFER OF SENTENCED PERSONS

PREAMBLE

The Socialist Republic of Viet Nam and the Republic of Mozambique there in after referred to as “the Patty”, together “the Parties”)

On the basis of mutual respect for sovereignty and equality;

Taking into consideration the laws and regulations of the Parties in force regarding enforcement of penal sentences;

Desiring to facilitate the successful reintegration of sentenced persons into society;

Considering that these objectives can be best fulfilled by giving foreign sentenced persons the opportunity to serve their sentences within their own society;

Considering that this co-operation should serve the interest of the administration of justice;

Desiring to cooperate in the enforcement of penal sentences;

Have agreed as follows;

ARTICLE 1

DEFINITIONS

For the propose of this Agreement

a) “Transferring Party” means the State from which the sentenced persons may be, or has been transferred;

b) “Receiving Party” means the State to which the sentenced persons may be, or has been transferred;

c) “Sentenced person” means a person to serve a sentence of imprisonment in accordance with an effective criminal judgment imposed by a court of the transferring Party;

d) “Sentence” means any imprisonment for a period or life imprisonment or measure involving deprivation of liberty ordered by a court of the transferring Party on account of a criminal offence;

e) “Judgment” means a decision or order of a court imposing a sentence which having enforcement effect; and

f) “Legal representative” means a person or an institution authorized by the legislation of the Party to act in the interests or on behalf of the sentenced person in the respective bodies of that Party

ARTICLE 2

GENERAL PRINCIPLES

1. The contracting Parties shall afford each other the widest measures of cooperation in respect of the transfer of sentenced persons in accordance with the provisions of this Agreement.

2. A sentenced person may be transferred from the territory of the transferring Party to the territory of the receiving Party in accordance with the provisions of this Agreement in order to continue serving the sentence imposed on him or her by a court of transferring Party,

3. A sentenced person or any other person, who is entitled to act on his behalf in accordance with the law of the Party, may express an interest to the transferring Party or receiving Party in being transferred under this Agreement.

4. The transfer of sentenced persons may be requested by either the transferring Party or the receiving Party.

5. Under this Agreement, the person transferred shall not be prosecuted, judged or sentenced in the receiving Party for the same acts as the ones on account of which the sentence was imposed in the transferring Party

ARTICLE 3

CENTRAL AUTORITIES

1. For the purpose of implementing this Agreement, each contracting Party shall designate a Central Authority.

2. The Central Authority responsible for the implementation of this agreement shall be:

● For the Socialist Republic of Vietnam - the Ministry of Public Security.

● For the Republic of Mozambique - the Attorney General’s Office.

3. Unless otherwise required by This Agreement, all communication concerning the transfer of sentenced persons under this Agreement shall be transmitted through the Central Authorities.

4. Either Patty may change its Central Authority, in which case it shall notify in writing the other Party of such change Through diplomatic channels as soon as possible.

ARTICLE 4

CONDITIONS OF TRANSFER

Sentenced persons may be transferred under this Agreement only on the following conditions:

a) The sentenced Person is a national of the receiving Party;

b) The acts or omissions for which the sentence has been imposed would constitute a Criminal offence under the laws of receiving Party;

c) The transferring and receiving Panics agree to the transfer;

d) The transfer is consented to by a sentenced person or, where in view of the person’s age or physical or mental condition, one of the contracting Parties considers it necessary, by his or her legal representative;

e) At the time the request for transfer is received, the sentenced person still has at least one year of the sentence to serve; m exceptional cases, that person shall have at least 6 months of the sentence to serve;

f) The judgment  is final and no other legal proceedings relating to the offence or any other offence committed by sentenced person are pending in the transferring Party, including fulfillment of his/her civil liabilities, additional sanctions being fines, property confiscation and other legal responsibilities in the judgment; and

g) The transfer of the sentenced person does not prejudice the Parties’ internal or external security, public order or other essential interest.

ARTICLE 5

PROCEDURES FOR TRANSFER

1. Any sentenced person to whom this Agreement may apply shall be informed by the transferring Party of the substance of this Agreement.

2. If a sentenced person expresses an interest to the Transferring Party in being transferred and the transferring Party is prepared, in principle, to approve the request for transfer, the transferring Party shall promptly inform the receiving Party in writing, and provide the following information;

a) Dale and place of the request;

b) Reasons for requesting the transfer;

c) Name and address of the competent authority requesting for transfer;

d) Name and address of the competent authority 10 which the request is made;

e) The name, nationality, sex, date and place of birth of die sentenced person;

f) Last place of permanent residence in the receiving Party, if available;

g) A document indicating the nationality status of the sentenced person, if available;

h) A description of the identity and photo of the person to be transferred;

i) A brief statement of the facts of the case and a copy of the judgment of conviction against the sentenced person made by the court in the transferring Party;

j) A statement of the law to be applied to determine constituent elements of the offence and its denomination, punishment and the time limit for enforcement of that punishment;

k) The nature, duration and the date of commencement of the sentence, the termination date of the sentence, if applicable, and the length of time already served by the sentenced person and any remission to which he or she is entitled on account of work done, good behavior, pre-trial confinement or other reasons and the remaining term to be served in the receiving Party;

l) If available, any other additional information, including documents certifying physical and mental health conditions of the sentenced person, social reports on the sentenced person, which may be of significance for the sentenced person’s transfer and for the continued enforcement of his or her sentence.

3. If a sentenced person expresses an interest to the receiving Party in being transferred, the receiving Party shall so inform the transferring Party. If the transferring Party is prepared, in principle to approve the request for transfer, the transferring Party shall promptly inform the receiving Party in writing, and provide the information referred to in paragraph 2 of this Article.

4. If the receiving Party, having considered the information which the transferring Party has provided, is willing to proceed with die transfer, it shall promptly inform the transferring Party in writing, and provide the following information:

a) A statement indicating that the sentenced person is a national of the receiving Party for the purposes of this Agreement;

b) A copy of relevant law of the receiving party which provides that the acts or omissions on account of which the sentenced has been imposed in the transferring Party constitute a criminal offence according to the law of the receiving Party, or would constitute a criminal offence if committed on its territory;

c) A statement of the effect, in relation to the sentenced person, of any law or regulation relating to the person’s detention in the receiving Party after that person's transfer, including a statement, if applicable, of the effect of paragraph 3 of article 12 of this Agreement;

d) A statement of any outstanding charges, convictions or criminal investigations in respect of the sentenced person;

e) Any other additional information requested by the transferring Party.

5. If the transferring Party is willing to proceed with the transfer, it shall promptly provide the receiving Party with the following:

a) A declaration containing the sentenced personas consent to the transfer and;

b) Written confirmation of the transferring Party's agreement to the transfer,

6. Where the Parties have agreed to the transfer, they shall make arrangements for the transfer of the sentenced person.

7. If either party decides not to agree to the transfer, it shall promptly inform the other Party of its decision in writing.

8. The transferring Party shall inform the sentenced person in writing of any action taken by the transferring Party or the receiving Party under the preceding paragraphs of this Article.

9. If according to its law, the sentenced person is a juyenile, the receiving Party may treat the sentenced person as a juyenile, regardless of his/her status under die law of the transferring Party.

ARTICLE 6

REFUSAL OF TRANSFER

The competent authority of either Party shall refuse to transfer a person who is serving a sentence of imprisonment in any of the following circumstances;

a) There are grounds to believe that the sentenced person would be subjected to torture, retaliation of suppression in the receiving Party; or

b) The transfer would prejudice its sovereignty or national security.

ARTICLE 7

REQUESTS AND REPLIES

1. Requests for transfer and replies shall be made in writing and shall be addressed to the Central Authorities designated in this Agreement. In case of emergency, the request may be made by any means enabling proof thereof if the receiving Party have agreed. Thereafter, the transferring Party shall promptly send to the receiving Party, the request for transfer in writing.

2. Unless provided otherwise by this Agreement, a request for transfer and its accompanying documents as well as other documents shall not require consular certification or authentication if it is to be signed by a competent person and affixed an official seal of competent authority of each Party.

ARTICLE 8

VERIFICATION OF CONSENT

1. The transferring Party shall ensure that sentenced person who gives consent to transfer under this Agreement does so voluntarily and with know ledge of the consequences thereof. The procedure for giving such consent shall be governed by the law of the transferring Party.

2. If the receiving Party requests, the transferring Party shall permit an official designated by the receiving Party' to verify, prior to the transfer that the sentenced person's consent to the transfer has been given in accordance with paragraph 1 of this Article.

ARTICLE 9

EFFECT OF TRANSFER FOR TRANSFERRING PARTY

The taking into charge of the sentenced person by the authorities of the receiving Party shall have the effect of suspending the enforcement of the sentence by the authorities in the transferring Party.

ARTICLE 10

HANDING OVER OF SENTENCED PERSONS

1. The handing over of the sentenced person by the transferring Party to the receiving Party shall occur at a place and time to be agreed upon between the Parties. The receiving Party shall be responsible for the transport of the sentenced person from the transferring Party and shall also be responsible for custody of the sentenced person outside the territory of the transferring Party.

2. The handing over of the sentenced person shall be made in writing, in duplicate, in Vietnamese, Portuguese and English languages; all texts being equally authentic. Each Party shall keep one text.

ARTICLE 11

REVIEW OF JUDGMENT AND PARDON, AMNESTY OR COMMUTATION

1. The Transferring Party alone shall decide on any application for review of the judgment.

2. Either Party may grant pardon, amnesty or com mutation of the sentence in accordance with the law of that Party and shall inform other Party of this decision as soon as possible.

ARTICLE 12

CONTINUED ENFORCEMENT OF SENTENCE

1. The receiving Party shall enforce the sentence as if the sentence had been imposed in the transferring Party. The receiving Party shall be bound by the legal nature and duration of the sentence as determined by the transferring Party.

2. The continued enforcement of the sentence after transfer shall be governed by the laws and procedures of the receiving Party.

3. If the sentence is by its nature or duration incompatible with the law of the receiving Party, that Party may adapt the sentence in accordance with the sentence prescribed by its own law for similar offence.

4. The appropriate authorities of the receiving Party shall be bound by the finding of facts, insofar as they appear from any opinion, conviction, judgment, or sentence imposed in the transferring Party when adapting the sentence.

5. The adapted sentence shall be no more severe than imposed by the transferring Party in terms of nature or duration, nor-exceed the maximum penalty prescribed by the law of the receiving Party,

6. The competent authority of the receiving Party may, however, not convert a sanction involving deprivation of liberty to a non-deprivation of liberty sanction,

7. The receiving Party shall modify or terminate enforcement of the sentence as soon as it is informed of any decision by the transferring Party to pardon the sentenced person, or of any other decision or measure of the transferring Party that results in cancelation or reduction of the sentence.

8. The receiving Party shall, if the transferring Party requests, provide the following information in relation to continued enforcement of the sentence.

a) When the sentence has been completed;

b) If the sentenced person has escaped from custody before the sentence has been completed;

c) If the sentenced person is unable to complete the sentence for any reason; or

d) If the transferring Party requests a special report.

ARTICLE 13

TRANSIT OF SENTENCED PERSON

1. If either Party transfers a sentenced person to or from any third State, the other Party shall co-operate in facilitating the transit through its territory of such a sentenced person. The Party intending to make such a transfer shall give advance notice to the other Party of such transit.

2. Each Party may refuse to grant transit if:

a) The sentenced person is one of its nationals;

b) The request may infringe upon the sovereignty, safety, public order or other essential interest of the Party

ARTICLE 14

LANGUAGE AND COST

1. Request for transfer as well as accompanying documents and declarations shall be furnished In the language of the receiving Party or in English.

2. Any cost incurred in relation to transfer of the sentenced person or the continued enforcement of die sentence after transfer shall be borne by the receiving Party, except costs incurred by the mansferring Party exclusively within the territory of die transferring Party. The receiving Party may, however seek to recover all or part of the costs of transfer from the sentenced person or some other source.

ARTICLE 15

OTHER AGREEMENTS

This Agreement shall not affect the rights or obligations of die Parties under treaties or other internationals agreements to which they both are parties.

ARTICLE 16

CONSULTATION AND SUMARIZATION

1. The Central Authorities of the Parties may consult with each other to promote the most effective use of this Agreement and to agree upon such practical measure as may be necessary to facilitate the implementation of this Agreement.

2. The Central Authorities shall meet every five (5) years to review the implementation and execution of the Agreement.

ARTICLE 17

SETTLEMENT OF DISPUTES

Any dispute arising out of the interpretation, application, or implementation of this Agreement shall be resolved through negotiations between the Central Authorities. If the Central Authorities are unable to reach an agreement, the dispute shall be resolved by the Parties through diplomatic channels.

ARTICLE 18

FINAL PROVISIONS

1. This Agreement is subjected to ratification. This Agreement shall enter into force on the thirtieth (30th) day after the date of receiving the last written notification through diplomatic channel in which the Parties notify each other of the completion of the necessary internal legal procedure for the entry into force of the Agreement.

2. This Agreement shall remain in force for an indefinite period. However, either Party may terminate this Agreement at any time by notice in writing to the other through diplomatic channels. Termination shall take effect six (6) months after the date on which the notice is received.

3. This Agreement shall be applicable to the transfer of sentenced persons who have been sentenced either before or after the entry into force of this Agreement.

4. Notwithstanding any termination, this Agreement shall continue to apply to enforcement of sentence of sentenced persons who have been transferred under this Agreement before the date on which such termination takes effect.

IN WITNESS WHEREOF, the undersigned, being duly authorized thereto by the Socialist Republic of Viet Nam and the Republic of Mozambique have signed the present Agreement.

DONE IN DUPLICATE in Maputo City on this 09th day of December 2019, in the Vietnamese, Portuguese and English languages, each text being equally authentic, in case of any divergence of interpretation, the English text shall prevail.

 

FOR THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIET NAM




TO LAM
Minster of Public Security

FOR THE SOCIALIST REPUBLIC
OF MOZAMBIQUE




JOAQUIM VERISSIMO
Minister of Justice, Constitutional Affairs and Religions

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông báo 09/2021/TB-LPQT hiệu lực Hiệp định về chuyển giao người bị kết án phạt tù Việt Nam và Mô-dăm-bích

  • Số hiệu: 09/2021/TB-LPQT
  • Loại văn bản: Điều ước quốc tế
  • Ngày ban hành: 09/12/2019
  • Nơi ban hành: Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ nước cộng hòa Mô-dăm-bích
  • Người ký: Tô Lâm, Joaquim Verissimo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 589 đến số 590
  • Ngày hiệu lực: 12/05/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản