- 1Law no. 60/2005/QH11 of November 29, 2005 on enterprises
- 2Decree of Government No.86/2006/ND-CP of August 21, 2006 amending and supplementing a number of articles of The Government''s Decree No. 132/2005/ND-CP of October 20, 2005, on exercise of rights and performance of obligations of the state owner to state companies
- 3Decree No. 109/2007/ND-CP of June 26, 2007, on conversion of enterprises with 100% state owned capital into shareholding companies.
- 4Decision No. 38/2007/QD-TTg of March 20, 2007, on criteria for classification of and list of enterprises with one hundred (100) per cent state owned capital.
- 5Decree No. 09/2009/ND-CP of February 5, 2009, promulgating the regulation on financial management of state companies and management of state capital invested in other enterprises
- 6Decree No. 132/2005/ND-CP of October, 20 2005, on exercising rights and obligations of the state owner at state owned enterprises
- 7Decree No. 101/2009/ND-CP of November 05, 2009, on pilot establishment, organization, operation and management of state economic groups
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/NQ-CP | Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2010 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn, tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42/2009/QH12 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ sáu đã thông qua Nghị quyết số 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Để thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ xây dựng Chương trình hành động với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý doanh nghiệp; việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và đất đai tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; về đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Xây dựng Luật sử dụng vốn và tài sản nhà nước đầu tư vào kinh doanh và sửa đổi, bổ sung các luật có liên quan để trình Quốc hội ban hành. Trong khi chưa ban hành luật, Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Nghiên cứu để sớm tách chức năng thực hiện các quyền của chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước; tách bạch rõ ràng việc thực hiện quyền chủ sở hữu với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện cơ chế phân cấp việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo nguyên tắc có một đầu mối chịu trách nhiệm chính, thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
2. Rà soát, phân tích, đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả của mô hình tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Đối với mỗi tập đoàn, tổng công ty nhà nước cần phân tích, đánh giá về vị trí, vai trò của tập đoàn, tổng công ty đối với nền kinh tế, ngành kinh tế kỹ thuật; mô hình tổ chức, quản lý và hoạt động; hiệu quả hoạt động kinh doanh; việc quản lý, giám sát của Nhà nước đối với tập đoàn, tổng công ty.
Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của các tập đoàn kinh tế mới được thành lập; sửa đổi, bổ sung các điều lệ tập đoàn cho phù hợp với Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước.
Kiên quyết sắp xếp các tổng công ty nhà nước hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài nhiều năm, không có khả năng phục hồi; đồng thời, làm rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân trong việc để tổng công ty thua lỗ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổng kết việc xử lý nợ trong khu vực doanh nghiệp nhà nước và tìm ra biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng nợ dây dưa, nợ chiếm dụng không lành mạnh.
3. Xác định ngành, lĩnh vực cần thiết có tập đoàn kinh tế hoặc tổng công ty nhà nước trong 5 năm, 10 năm tới; trong đó, ngành, lĩnh vực nào Nhà nước giữ 100% vốn hoặc giữ chi phối ở công ty mẹ.
Tổ chức, sắp xếp lại các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước để hình thành những tổng công ty nhà nước đủ mạnh chi phối nền kinh tế, có vị trí, vai trò ngày càng lớn, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực và thế giới.
4. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Có quy định và phương thức phù hợp để thực hiện cổ phần hóa tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có hiệu quả.
5. Rà soát lại ngành nghề kinh doanh, danh mục đầu tư, cơ cấu tổ chức của các tập đoàn, tổng công ty để điều chỉnh bảo đảm các tập đoàn, tổng công ty kinh doanh đa ngành nhưng phải tập trung vào ngành sản xuất kinh doanh chính, các ngành kinh doanh khác phải được lựa chọn kỹ lưỡng trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tập đoàn, tổng công ty với một tỷ lệ vốn đầu tư nhất định.
6. Quy định cụ thể chế độ báo cáo và công khai, minh bạch kết quả hoạt động bao gồm cả phân phối lợi nhuận của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trên cơ sở các tiêu chí được xác định rõ ràng để làm cơ sở kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, giám sát.
Quy định rõ tiêu chuẩn để lựa chọn nhân sự quản lý các tập đoàn, tổng công ty; quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích; chế tài xử lý vi phạm; cơ chế thưởng, phạt cụ thể.
7. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế đổi mới quản lý tiền lương, tiền thưởng trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước, tạo quyền chủ động cho doanh nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động; xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng đối với người quản lý phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
8. Sơ kết, đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; hoàn thiện cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước trên cơ sở làm rõ địa vị pháp lý, mối quan hệ với cơ quan quản lý vốn, cơ quan quản lý nhà nước, xác định cơ quan đầu mối quản lý về nhân sự đối với đội ngũ cán bộ này. Sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật để điều chỉnh phù hợp đối với hoạt động đặc thù của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ, nội dung công việc chủ yếu trên đây và Phụ lục kèm theo, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị các tập đoàn, tổng công ty nhà nước tổ chức triển khai ngay Chương trình hành động này để bảo đảm thực hiện kịp thời và hiệu quả những nội dung Nghị quyết 42/2009/QH12 ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo của Chính phủ về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, báo cáo tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội Khóa XII.
3. Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước triển khai thực hiện Chương trình hành động này; báo cáo, kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Chương trình được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả và đồng bộ./.
| TM. CHÍNH PHỦ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 42/2009/QH12 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm |
1 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý doanh nghiệp; việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, và đất đai tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; về đổi mới, sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước: |
|
|
|
|
a) | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP. Trong đó quy định rõ: - Cơ chế phân cấp việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước; - Đề xuất một đầu mối chịu trách nhiệm chính, thực hiện nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước và phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; - Việc tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, của tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ có vốn góp vào doanh nghiệp khác. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Quý II năm 2010 | Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP |
b) | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần | Bộ Tài chính | Các Bộ, ngành có liên quan | Quý II năm 2010 | Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 |
c) | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác phù hợp với Luật Doanh nghiệp. Trong đó, có quy định về: - Tỷ lệ đầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính phù hợp với mô hình tập đoàn, tổng công ty nhà nước - Tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước bảo đảm an toàn tài chính của tập đoàn, tổng công ty nhà nước | Bộ Tài chính | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ban Chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp | Quý II năm 2010 | Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 09/2009NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2009 |
d) | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2007 về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các Bộ, ngành có liên quan | Quý III năm 2010 | Dự thảo Quyết định thay thế Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2007 |
đ) | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 về sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các Bộ, ngành có liên quan | Quý IV năm 2010 | Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 |
e) | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 ban hành Quy chế đấu thầu đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các Bộ, ngành có liên quan | Quý IV năm 2010 | Dự thảo Quyết định thay thế Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 |
g) | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006 về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước | Bộ Tài chính | Các Bộ, ngành có liên quan | Quý III năm 2010 | Dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006 |
2 | Đề án tách chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nước với chức năng quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan | Tháng 7 năm 2011 | Đề án trình Chính phủ |
3 | Nghị định về quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước | Bộ Tài chính | Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Quý II năm 2010 | Dự thảo Nghị định |
4 | Rà soát lại ngành nghề kinh doanh, danh mục đầu tư, cơ cấu tổ chức của các tập đoàn, tổng công ty | Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính | Quý II năm 2010 | Báo cáo Chính phủ |
5 | Sửa đổi, bổ sung điều lệ các tập đoàn kinh tế cho phù hợp với Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước | Các tập đoàn kinh tế | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Quý I năm 2010 | Dự thảo Điều lệ trình Thủ tướng Chính phủ |
6 | Rà soát, phân tích, đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả của mô hình tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Tháng 9 năm 2010 | Báo cáo Chính phủ |
7 | Sơ kết mô hình tập đoàn kinh tế | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính | Tháng 9 năm 2010 | Báo cáo sơ kết trình Chính phủ |
8 | Phương án sắp xếp đối với các tổng công ty nhà nước hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài nhiều năm, không có khả năng phục hồi; làm rõ trách nhiệm tập thể và cá nhân trong việc để tổng công ty thua lỗ và đề xuất hình thức xử lý theo quy định của pháp luật | Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, các tổng công ty | Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Tháng 5 năm 2010 | Phương án trình Thủ tướng Chính phủ |
9 | Tổ chức, sắp xếp lại các tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước để hình thành những tổng công ty nhà nước đủ mạnh chi phối nền kinh tế, có vị trí, vai trò ngày càng lớn, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực và thế giới | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng có liên quan | Tháng 6 năm 2010 | Đề án trình Chính phủ |
10 | Xác định ngành, lĩnh vực cần thiết có tập đoàn kinh tế hoặc tổng công ty nhà nước trong 5 năm, 10 năm tới | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng có liên quan | Tháng 6 năm 2010 | Báo cáo trình Chính phủ |
11 | Tổng kết việc xử lý nợ trong khu vực doanh nghiệp nhà nước và tìm ra biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng nợ dây dưa, nợ chiếm dụng không lành mạnh | Bộ Tài chính | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan chức năng có liên quan | Tháng 6 năm 2010 | Báo cáo tổng kết trình Chính phủ |
12 | Đánh giá lại giá trị vốn, tài sản nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước | Bộ Tài chính | Các cơ quan chức năng có liên quan | Quý II năm 2010 | Đề án trình Chính phủ |
13 | Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước | Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước | Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Tháng 3 năm 2010 | Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trình Thủ tướng Chính phủ |
14 | Quy định cụ thể chế độ báo cáo và công khai, minh bạch kết quả hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trên cơ sở các tiêu chí được xác định rõ ràng | Bộ Tài chính | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan | Tháng 6 năm 2010 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
15 | Cơ chế đổi mới quản lý tiền lương, tiền thưởng trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước, tạo quyền chủ động cho doanh nghiệp, bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp và người lao động; xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng đối với người quản lý phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có liên quan | Quý II năm 2010 | Đề án trình Chính phủ |
16 | Quy định tiêu chuẩn để lựa chọn nhân sự quản lý các tập đoàn, tổng công ty; quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích; chế tài xử lý vi phạm; cơ chế thưởng, phạt cụ thể | Bộ Nội vụ | Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và các cơ quan chức năng có liên quan | Tháng 6 năm 2010 | Trình Thủ tướng Chính phủ |
17 | Sơ kết, đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; hoàn thiện cơ chế người đại diện phần vốn nhà nước trên cơ sở làm rõ địa vị pháp lý, mối quan hệ với cơ quan quản lý vốn, cơ quan quản lý nhà nước, xác định cơ quan đầu mối quản lý về nhân sự đối với đội ngũ cán bộ này. | Bộ Tài chính | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp | Tháng 02 năm 2010 | Báo cáo Bộ Chính trị |
18 | Xây dựng Nghị định về tổ chức, hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước | Bộ Tài chính | Các cơ quan chức năng có liên quan | Quý II năm 2010 | Dự thảo Nghị định |
- 1Decree No. 101/2009/ND-CP of November 05, 2009, on pilot establishment, organization, operation and management of state economic groups
- 2Decree No. 09/2009/ND-CP of February 5, 2009, promulgating the regulation on financial management of state companies and management of state capital invested in other enterprises
- 3Decree No. 109/2007/ND-CP of June 26, 2007, on conversion of enterprises with 100% state owned capital into shareholding companies.
- 4Decree of Government No.86/2006/ND-CP of August 21, 2006 amending and supplementing a number of articles of The Government''s Decree No. 132/2005/ND-CP of October 20, 2005, on exercise of rights and performance of obligations of the state owner to state companies
- 5Law no. 60/2005/QH11 of November 29, 2005 on enterprises
- 6Decree No. 132/2005/ND-CP of October, 20 2005, on exercising rights and obligations of the state owner at state owned enterprises
- 7Law No. 32/2001/QH10 of December 25, 2001 on organization of the Government
Resolution No. 10/NQ-CP of February 23, 2010, promulgating the Government''s program of action for realization of The National Assembly''s Resolution No. 42/ 2009/QH12 on enhancement of the effect and effectiveness of implementation of policies and laws on management and use of state capital and assets at state-run groups or corporations
- Số hiệu: 10/NQ-CP
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 23/02/2010
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực