- 1Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 6Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 934/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 20 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011- 2020;
Căn cứ Quyết định số: 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2012 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 613/TTr-LĐTBXH ngày 07/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2015.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Kèm theo Quyết định số: 934/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo, cận nghèo đa dạng hoá việc làm, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo, phát triển thành hộ khá giả;
Tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, lao động nông thôn, tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, trợ giúp pháp lý cho người nghèo; bảo vệ trẻ em và phụ nữ nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới từ 20,39% năm 2013 xuống còn 06 - 08% năm 2015 (bình quân mỗi năm giảm 04 - 05%);
- 80% số xã có đường giao thông đi lại bốn mùa; 100% số thôn có đường giao thông đến trung tâm thôn;
- 100% số xã, phường, thị trấn có trụ sở đạt tiêu chuẩn;
- 100% dân cư thành thị, 95% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;
- Mỗi năm có 6.000 lao động được giải quyết việc làm; tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề đạt 35%, 7/8 huyện có Trung tâm dạy nghề cấp huyện.
- 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
1. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung
1.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo, cận nghèo:
1.1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, cận nghèo: Cung cấp tín dụng cho hộ nghèo, cận nghèo có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất tăng thu nhập tự vượt nghèo.
1.1.2. Chính sách hỗ trợ dạy nghề miễn phí cho người nghèo, cận nghèo: Đẩy mạnh thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; chương trình dạy nghề theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ; chương trình dạy nghề và tạo việc làm cho phụ nữ giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định số: 295/QĐ-TTg ngày 26/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình, dự án khác có dạy nghề. Ưu tiên nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho các trung tâm dạy nghề của 02 huyện nghèo; gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động.
1.1.3. Chính sách cung cấp dịch vụ khuyến nông - lâm - ngư miễn phí cho người nghèo làm nông nghiệp: Thực hiện khuyến nông - lâm - ngư miễn phí đối với người nghèo; tăng thêm nguồn kinh phí để đảm bảo cung cấp dịch vụ, các mô hình trình diễn, các hỗ trợ khác trong quá trình thực hiện; gắn khuyến nông - lâm - ngư với cung cấp tín dụng và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho người nghèo.
1.2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục - đào tạo
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ mẫu giáo, học sinh nghèo, học sinh sinh viên là con hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở tất cả các cấp học theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ; Quyết định 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010, Quyết định số: 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất để huy động và duy trì tỷ lệ học sinh đến lớp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên. Khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút, luân chuyển đối với giáo viên công tác ở địa bàn nghèo, khó khăn, đảm bảo tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên ổn định đời sống yên tâm công tác lâu dài tại cơ sở.
1.3. Chính sách hỗ trợ về y tế
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% người nghèo, người dân tộc thiểu số sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ 100% mệnh giá bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo. Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh cho người nghèo.
- Đầu tư toàn diện cơ sở vật chất cho các trạm y tế xã, đào tạo đội ngũ y bác sỹ về làm việc ở y tế cơ sở. Ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế ở các huyện, xã nghèo. Ưu tiên thu hút cán bộ y tế về công tác tại các huyện nghèo, xã nghèo.
1.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở
Tổ chức thực hiện Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và tiếp tục rà soát, lập danh sách các đối tượng hộ nghèo khó khăn về nhà ở để xây dựng đề án hỗ trợ.
1.5. Chính sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
- Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội, ưu tiên và tập trung cho đồng bào tại các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số: 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động ở các xã, phường; huyện, thị xã, trong tỉnh. Trợ giúp các vụ việc, tư vấn pháp lý cho người nghèo.
1.6. Chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin
Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá, Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Đa dạng hoá và không ngừng nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho đồng bào các dân tộc thiểu số, phù hợp với bản sắc và truyền thống văn hoá của mỗi dân tộc. Tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho hệ thống thông tin truyền thông cơ sở, có nhiều hoạt động để giúp người nghèo tiếp cận với các chính sách giảm nghèo, phổ biến mô hình giảm nghèo hiệu quả, gương điển hình vươn lên thoát nghèo.
2. Thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù
2.1. Chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức hỗ trợ cho hộ nghèo thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất (hỗ trợ tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng; hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp trồng rừng sản xuất; cấp gạo cho hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất trồng rừng sản xuất trong thời gian chưa tự túc được lương thực...). Ưu đãi cao hơn về mức đầu tư, hỗ trợ về lãi xuất đối với hộ nghèo ở các địa bàn đặc biệt khó khăn. Mở rộng chính sách cử tuyển đối với học sinh thuộc hộ gia đình đang sinh sống ở các địa bàn đặc biệt khó khăn. Ưu tiên hỗ trợ nhà văn hoá cộng đồng; đưa thông tin về cơ sở; trợ giúp pháp lý miễn phí đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức và tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế để quảng bá, giới thiệu sản phẩm cho nông dân, nhất là sản phẩm đặc sản của địa phương. Cung cấp thông tin thị trường cho nông dân thông qua các ấn phẩm truyền thông.
- Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động các huyện nghèo theo Quyết định số: 71/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Chính phủ.
2.2. Chính sách cán bộ đối với huyện nghèo: Tiếp tục duy trì và thực hiện luân chuyển, tăng cường cán bộ cấp tỉnh hoặc huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt thuộc các xã nghèo để cùng với cấp uỷ, chính quyền xã tổ chức thực hiện tốt chủ trương đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND các cấp trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, giảm nghèo.
3. Các dự án
3.1. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở huyện nghèo
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo theo Nghị quyết số: 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Hoàn thành trước mục tiêu xây dựng nông thôn mới để hỗ trợ các điều kiện sinh kế hộ nghèo, dân tộc thiểu số nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống và sản xuất, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở các huyện nghèo.
* Kinh phí thực hiện: 200 tỷ đồng, bình quân 30 - 35 tỷ đồng/huyện/năm (ngân sách trung ương hỗ trợ 100%, năm 2013 đã được bố trí 56,492 tỷ đồng).
3.2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn (Chương trình 135).
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
* Kinh phí thực hiện: 300 tỷ đồng, bình quân 01 - 1,5 tỷ đồng/xã/năm, 200 - 400 triệu đồng/thôn/năm (ngân sách trung ương 100%, năm 2013 đã được bố trí 87,840 tỷ đồng).
3.3. Dự án xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo
Nâng cao năng lực sản xuất và thu nhập cho người nghèo, hộ nghèo. Tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trường (thị trường vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật - công nghệ và thị trường hàng hoá đầu vào, đầu ra...) hướng đến phát triển sản xuất và dịch vụ, tăng nhanh thu nhập, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. Xây dựng từ 05 - 06 mô hình giảm nghèo (bình quân 02 mô hình/năm).
* Kinh phí thực hiện: 06 tỷ đồng, bình quân 1,5 - 02 tỷ đồng/năm (ngân sách trung ương 100%, Dự án hỗ trợ giảm nghèo PRPP, năm 2013 đã được bố trí 02 tỷ đồng).
3.4. Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo và truyền thông
- Nâng cao nhận thức, năng lực của cộng đồng và đội ngũ cán bộ cơ sở tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo trên cơ sở có sự tham gia của người dân, đảm bảo giảm nghèo bền vững.
- Các hoạt động:
+ Hoạt động nâng cao năng lực: Tổ chức đối thoại chính sách, xác định nhu cầu và năng lực tham gia của người dân; xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cộng đồng; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo; xây dựng kế hoạch và tổ chức các cuộc khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước; tổ chức hội thảo, hội nghị trong nước về giảm nghèo.
+ Truyền thông về giảm nghèo: Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai 2013 - 2015 (tổ chức sản xuất các sản phẩm truyền thông; thực hiện các chương trình, các đợt truyền thông ...); xây dựng và phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở.
+ Hoạt động giám sát đánh giá: Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tổ chức theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp. Tổ chức điều tra, rà soát, tổng hợp báo cáo tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo để có cơ sở đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo hàng năm và cả giai đoạn. Thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo ở cấp tỉnh và huyện, xã.
* Kính phí thực hiện: 02 tỷ đồng (năm 2013 đã được phân bổ 450 triệu đồng).
3.5. Dự án hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80-NQ/CP và Dự án PRPP
Thực hiện các mô hình giảm nghèo cho người nghèo tại 02 xã thực hiện dự án xã Lãng Ngâm, huyện Ngân Sơn và xã Mai Lạp, huyện Chợ Mới; thực hiện các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên Ban Chỉ đạo, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp trong việc lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo.
III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Vốn từ ngân sách trung ương bố trí hàng năm để thực hiện các dự án hỗ trợ giảm nghèo trực tiếp 511 tỷ đồng, trong đó:
- Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, khoảng 500 tỷ đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ 02 huyện nghèo, khoảng 200 tỷ đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn (xã 135): 300 tỷ đồng.
- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo: 06 tỷ đồng.
- Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực và truyền thông giảm nghèo, giám sát đánh giá: 02 tỷ đồng.
- Dự án PRPP: 03 tỷ đồng.
2. Huy động vốn từ cộng đồng, doanh nghiệp...
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực):
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Hướng dẫn các ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện và tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá chương trình giảm nghèo.
2. Ban Dân tộc tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chính sách đặc thù để hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; thực hiện Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tăng thu nhập đối với hộ nghèo ở huyện, xã nghèo. Ưu tiên nguồn lực từ Chương trình xây dựng nông thôn mới để đầu tư cho các huyện nghèo, xã nghèo. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Bám sát các mục tiêu nguồn vốn, cân đối nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng của Nhà nước đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu phân bổ nguồn lực giảm nghèo; hướng dẫn cơ chế quản lý các chương trình giảm nghèo. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện cơ chế quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia của địa phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
6. Sở Tài chính: Tham mưu cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Y tế: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Ưu tiên đầu tư nguồn lực để đầu tư trạm y tế đạt chuẩn ở các huyện, xã nghèo. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học ở các huyện, xã nghèo. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
9. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, người có công về nhà ở. Thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng và quy hoạch bố trí dân cư đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. Lồng ghép các hoạt động của ngành hỗ trợ mục tiêu giảm nghèo.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Thực hiện chính sách đưa văn hoá về cơ sở; ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các sản phẩm văn hóa, nhất là ở các địa bàn đặc biệt khó khăn.
11. Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa tiếp cận thông tin và truyền thông.
12. Sở Công Thương: Thực hiện chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm hàng hóa của nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các huyện nghèo, xã nghèo.
13. Sở Nội vụ: Thực hiện chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến nhận công tác ở các huyện nghèo, xã nghèo, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở các huyện, xã nghèo; bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo ở những xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Hướng dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ, huyện, xã, thôn bản có thành tích giảm nghèo bền vững.
14. Sở Tư pháp: Thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, tăng cường trợ giúp pháp lý lưu động, phát triển mô hình câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
15. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn: Có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa về công tác giảm nghèo. Tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả, kết quả hoạt động giảm nghèo, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về công tác giảm nghèo cho toàn xã hội.
16. Các Sở, Ban, Ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Theo chức năng nhiệm vụ, nghiên cứu tham mưu về cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo thuộc lĩnh vực mình quản lý. Lồng ghép các hoạt động của ngành vào thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
2. UBND các huyện, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo cụ thể hàng năm sát với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo đạt được các mục tiêu chung của Kế hoạch này.
- Tổ chức xác định số hộ nghèo, người nghèo và hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn quản lý. Đánh giá đúng thực trạng nghèo đói của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo để có giải pháp phù hợp. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện ở cơ sở. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
- Huy động nguồn lực tại chỗ, trong dân, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp để tổ chức thực hiện Kế hoạch. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Xây dựng mục tiêu, kế hoạch và biện pháp giảm nghèo của xã, phường, thị trấn trên cơ sở nghị quyết giảm nghèo của huyện, thị xã; chương trình phát triển kinh tế - xã hội; nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã, phường, thị trấn.
+ Tổ chức rà soát đánh giá thực trạng nghèo, phân loại đối tượng, nguyên nhân nghèo trên địa bàn; quản lý, theo dõi hộ thoát nghèo, các hộ mới rơi vào diện nghèo. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch hộ thoát nghèo cụ thể từng năm, có biện pháp hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo.
+ Tổ chức sơ kết, tổng kết thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác giảm nghèo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015./.
- 1Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2015
- 2Quyết định 89/2005/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010
- 3Quyết định 53/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 20/2013/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ sản xuất tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Nghị quyết 51/2011/NQ-HĐND về chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 6Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 7Nghị quyết 20/2006/NQ-HĐND kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
- 8Kế hoạch 6003/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020
- 9Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 7Quyết định 85/2010/QĐ-TTg về Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 9Quyết định 60/2011/QĐ-TTg quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1489/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 59/2012/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 107/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2015
- 13Quyết định 89/2005/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010
- 14Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 53/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 16Quyết định 20/2013/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ sản xuất tại xã nghèo theo Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đến năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 17Nghị quyết 51/2011/NQ-HĐND về chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 18Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 19Nghị quyết 20/2006/NQ-HĐND kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
- 20Kế hoạch 6003/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020
- 21Nghị quyết 30/2016/NQ-HĐND về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020
Quyết định số 934/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2013 - 2015
- Số hiệu: 934/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nông Văn Chí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực