Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 83/2005/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH TIÊU CHUẨN GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/2003/BTC-BNV ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Quyết định số 82/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Giám đốc Sở Tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



 

Trần Văn Tá

 

TIÊU CHUẨN

GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83 /2005/QĐ-BTC ngày 28/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

1. Vị trí chức trách: Giám đốc Sở Tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) là công chức lãnh đạo đứng đầu Sở Tài chính, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của Sở Tài chính; tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí, thu khác của ngân sách nhà nước, quản lý tài sản nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (sau đây gọi chung là lĩnh vực tài chính) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ:

2.1- Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

2.1.1- Xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2.1.2 - Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở địa phương theo quy định của pháp luật.

2.1.3- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan thuộc tỉnh, cơ quan tài chính cấp dưới triển khai thực hiện chính sách, chế độ, các quy định của Nhà nước về tài chính trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.

2.1.4- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính.

2.1.5- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.

2.1.6- Tổ chức công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo, lưu trữ về lĩnh vực tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2.2- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các chính sách, chế độ, định mức tài chính như: Chế độ thu, quản lý và sử dụng nguồn vốn huy động đóng góp của nhân dân; mức thu và quản lý sử dụng phí, lệ phí; định mức phân bổ ngân sách của địa phương; chế độ định mức chi tiêu ngân sách... báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo chế độ phân cấp hiện hành.

2.3- Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý tài chính đối với cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cấp xã, phường, thị trấn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

2.4- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập và doanh nghiệp kiểm toán tại địa phương theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

2.5- Thực hiện giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tài chính theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

2.6- Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực tài chính.

2.7- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở Tài chính. Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.

2.8- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

3. Phẩm chất:

- Yêu nước, kiên định đường lối đổi mới và chính sách của Đảng, Nhà nước; tận tuỵ phục vụ nhân dân.

- Có tinh thần trách nhiệm, hiệu quả công tác cao. Trong thực thi nhiệm vụ chính trị được giao, biết gắn kết hài hoà lợi ích của địa phương, lợi ích của khu vực và lợi ích của đất nước.

- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.

- Đoàn kết, dân chủ, có tinh thần thẳng thắn, trung thực trong đấu tranh tự phê bình và phê bình, được tập thể tín nhiệm. Tác phong làm việc dân chủ, khoa học; biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của quần chúng để cải tiến lề lối, tác phong làm việc.

- Có ý thức tổ chức kỷ luật; gương mẫu chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan và địa phương nơi cư trú. Gương mẫu về đạo đức, lối sống. Trung thực, không cơ hội. Bản thân và gia đình không lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí xa hoa.

- Sâu sát cơ sở nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc về lĩnh vực tài chính.

4. Năng lực:

- Có khả năng nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; tổng kết thực tiễn, phân tích, dự báo và đề xuất các giải pháp đổi mới phương thức quản lý về lĩnh vực tài chính; tham gia ý kiến nhằm bổ sung, sửa đổi các chính sách, chế độ tài chính phù hợp với thực tế quản lý của địa phương.

- Có tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài chính ngân sách; có năng lực tham mưu và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính.

- Có bản lĩnh, kinh nghiệm trong lãnh đạo, điều hành đơn vị; khả năng quy tụ, đoàn kết tập hợp quần chúng, thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính ở địa phương.

- Phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

5. Hiểu biết:

- Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản quy phạm pháp pháp luật về lĩnh vực tài chính; các văn bản pháp quy do địa phương ban hành.

- Hiểu biết sâu về nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính.

- Am hiểu tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, của cả nước, của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.

6. Trình độ:

- Đạt tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch chuyên viên chính trở lên.

- Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính - kế toán hệ chính quy.

- Tốt nghiệp lý luận chính trị cao cấp.

- Tốt nghiệp quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính trở lên.

- Sử dụng thành thạo máy tính và các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác.

- Biết một ngoại ngữ ở trình độ C trở lên.

Đối với các tỉnh có số lượng lớn đồng bào dân tộc thiểu số, chỉ cần sử dụng thành thạo tiếng dân tộc.

7. Các điều kiện khác:

- Có 5 năm trở lên công tác trong ngành tài chính, trong đó có ít nhất 3 năm làm công tác quản lý về lĩnh vực tài chính của tỉnh.

- Tuổi bổ nhiệm Giám đốc Sở Tài chính lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

- Có sức khoẻ tốt để đảm đương công việc được giao.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định số 83/2005/QĐ-BTC về Tiêu chuẩn Giám đốc Sở Tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 83/2005/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/11/2005
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Trần Văn Tá
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 5
  • Ngày hiệu lực: 20/12/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 01/08/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản