TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
HUYÊN MỎ CÀY NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Mỏ Cày Nam, ngày 29 tháng 11 năm 2022
Số: 82/2022/QĐST- DS
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào biên bản hoà giải thành ngày 21 tháng 11 năm 2022 về việc các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự thụ lý số: 230/2022/TLST-DS ngày 26 tháng 10 năm 2022.
XÉT THẤY:
Các thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hoà giải thành về việc giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận sự thoả thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1987; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ấp 2, xã S, thành phố B, tỉnh Bến Tre; Chỗ ở hiện nay: A, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Bị đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm 1981; Nơi cư trú: ấp An Trạch Đông, xã Thành Thới A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1963; Nơi cư trú: ấp A, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền: Chị Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1987; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ấp 2, xã Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre; Chỗ ở hiện nay: ấp An Trạch Đông, xã Thành Thới A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Anh Trần Văn C có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị Hồng N số tiền thức ăn còn thiếu là 55.362.000 đồng, trong đó: tiền vốn là 50.348.000 đồng và tiền lãi là
5.014.000 đồng. Thời hạn trả khi quyết định có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Án phí dân sự có giá ngạch là 1.384.000 đồng
+ Anh Trần Văn C có nghĩa vụ chịu là 692.000 đồng.
+ Chị Nguyễn Thị Hồng N có nghĩa vụ chịu 692.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.384.000 đồng theo biên lai thu số 0009614 ngày 24/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam. Hoàn trả cho chị N 692.000 đồng theo biên lai trên.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
| THẨM PHÁN
Nguyễn Thị Hồng Diễm |
Quyết định số 82/2022/QĐST-DS ngày 29/11/2022 của TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
- Số quyết định: 82/2022/QĐST-DS
- Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 29/11/2022
- Loại vụ/việc: Dân sự
- Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự: Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1987; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ấp 2, xã S, thành phố B, tỉnh Bến Tre; Chỗ ở hiện nay: A, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre. Bị đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm 1981; Nơi cư trú: ấp An Trạch Đông, xã Thành Thới A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1963; Nơi cư trú: ấp A, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre. Người đại diện theo ủy quyền: Chị Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1987; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ấp 2, xã Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre; Chỗ ở hiện nay: ấp An Trạch Đông, xã Thành Thới A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. 2. Sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau: Anh Trần Văn C có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị Hồng N số tiền thức ăn còn thiếu là 55.362.000 đồng, trong đó: tiền vốn là 50.348.000 đồng và tiền lãi là 5.014.000 đồng. Thời hạn trả khi quyết định có hiệu lực pháp luật. Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015. Án phí dân sự có giá ngạch là 1.384.000 đồng + Anh Trần Văn C có nghĩa vụ chịu là 692.000 đồng. + Chị Nguyễn Thị Hồng N có nghĩa vụ chịu 692.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.384.000 đồng theo biên lai thu số 0009614 ngày 24/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam. Hoàn trả cho chị N 692.000 đồng theo biên lai trên.