TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠC SƠN TỈNH HÒA BÌNH Số: 68/2022/QĐCNTTLH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Lạc Sơn, ngày 24 tháng 10 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC BÊN THAM GIA HÒA GIẢI TẠI TÒA ÁN
Căn cứ các điều 32,33,34 và 35 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; Căn cứ các điều 55,81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của chị Bùi Thị K và anh Bùi Văn P
Sau khi nghiên cứu:
Đơn khởi kiện ngày 10 tháng 10 năm 2022 về việc yêu cầu ly hôn của chị Bùi Thị K, sinh năm 2002. Nơi cư trú: Xóm R, xã V, huyện L, tỉnh Hòa Bình.
Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành ngày 23 tháng 10 năm 2022 về thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các bên tham gia hòa giải sau đây:
Người khởi kiện: Chị Bùi Thị K, sinh năm 2002. Nơi cư trú: Xóm R, xã V, huyện L, tỉnh Hòa Bình.
Người bị kiện: Anh Bùi Văn P, sinh năm 1998. Nơi cư trú: Xóm V, xã Q, huyện L, tỉnh Hòa Bình.
Các tài liệu kèm theo biên bản ghi nhận do Hòa giải viên chuyển sang Tòa
án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Việc thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các bên tham gia hòa giải được
ghi trong Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải ngày 23 tháng 10 năm 2022 có đủ các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các bên tham gia hòa giải được ghi trong Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải ngày 23 tháng 10 năm 2022, cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị K và anh Bùi Văn P thuận tình ly hôn.
Về con chung: Giao con chung Bùi Huy T, sinh ngày 03/09/2018 cho anh Bùi Văn P trực tiếp nuôi dưỡng kể từ ngày 23/10/2022 cho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi). Chị Bùi Thị K có nghĩa vụ đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung với anh Bùi Văn P mỗi tháng 1.500.000đ (một triệu năm trăm nghìn đồng), kể từ tháng 10/2022 trở đi cho đến khi con chung đủ 18 tuổi và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn đề nghị thi hành án cho đến khi thi hành xong các khoản tiền,nếu chậm trả thì
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7,7a và 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi bổ sung năm 2014). Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi bổ sung năm 2014).
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về công nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về các vấn đề khác: Không có.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận: -Các bên tham gia hòa giải; -VKSND huyện Lạc Sơn; -Chi cục THADS huyện Lạc Sơn; -UBND xã Quyết Thắng (đăng ký ngày 27/04/2021); -Lưu Tòa án. | THẨM PHÁN (ĐÃ KÝ)
Lò Văn Dần |
Quyết định số 68/2022/QĐCNTTLH ngày 24/10/2022 của TAND huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số quyết định: 68/2022/QĐCNTTLH
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 24/10/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Chị Bùi Thị K, sinh năm 2002. Nơi cư trú: Xóm R, xã V, huyện L, tỉnh Hòa Bình xin ly hôn Anh Bùi Văn P, sinh năm 1998. Nơi cư trú: Xóm V, xã Q, huyện L, tỉnh Hòa Bình.