TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T TỈNH PHÚ THỌ Số: 66/2022/QĐST - HNGĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc T, ngày 21 tháng 11 năm 2022. |
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ.
Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số: 62/2022/TLST – HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2022, giữa:
Nguyên đơn: Chị Hà Thị Ngh, sinh năm 1992; Địa chỉ: khu Ch 1, xã Th, huyện T, tỉnh Phú Thọ.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn: ông Bùi Đức D – Trợ giúp viên thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
Bị đơn: Anh Hoàng Văn B, sinh năm 1984.
Địa chỉ: khu Ch 2, xã Th, huyện T, tỉnh Phú Thọ.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Bị đơn: ông Lã Thành C – Trợ giúp viên thuộc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Phú Thọ;
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều: 55, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 14 tháng 11 năm 2022.
XÉT THẤY:
Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 14 tháng 11 năm 2022 là hoàn 7toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn B ngày, kể từ ngày lập Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận sự thuận tình ly hôn: Giữa chị Hà Thị Ngh và anh Hoàng Văn B.
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
Về nuôi con chung, cấp dưỡng nuôi con: Chị Ngh và anh B có 02 (hai) con chung là cháu Hoàng Văng H, sinh ngày 30/01/2010 và cháu Hoàng Đình B1,
sinh ngày 21/10/2012. Khi ly hôn, anh B được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu H và cháu B1 đến khi từng cháu thành niên. Chị Ngh không phải cấp dưỡng nuôi con chung do anh B không yêu cầu. Hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung, không ai được cản trở.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức đóng góp của vợ chồng: Chị Ngh và anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị Ngh tự nguyện nộp toàn bộ 150.000đ (một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Xác nhận chị Ngh đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2020/0007445 ngày 04 tháng 10 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T. Hoàn trả lại cho chị Ngh 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo kháng, nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thi hành theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
| THẨM PHÁN
(đã ký)
Nguyễn Thị Hồng Mai |
Quyết định số 66/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21/11/2022 của TAND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số quyết định: 66/2022/QĐST-HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 21/11/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Chị Ngh xin ly hôn và yêu cầu giải quyết nuôi con chung khi ly hôn với anh B