- 1Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 30/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2004/QĐ-UB | Tuyên Quang, ngày 08 tháng 6 năm 2004 |
VỀ VIỆC ĐỔI TÊN SỞ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 02/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 98-NQ/TU ngày 07/6/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 142/TTr-SNV ngày 04/6/2004 về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường; đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Đổi tên các chức danh Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Phó Giám đốc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở hoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trụ sở: Tại Sở khoa học Công nghệ và Môi trường hiện nay
Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định của Nhà nước.
1- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2- Xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
4- Về hoạt động khoa học và công nghệ:
4.1- Xây dựng và trình UBND tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
4.2- Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
4.3- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và công nghét phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức. khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
4.4- Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
4.5- Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật,
4.6- Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
4.7- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
4.8- Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: Khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;
4.9- Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
5- Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm:
5.1- Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
5.2- Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
5.3- Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố các hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
5.4- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
6- Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa):
6.1- Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
6.2- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7- Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
7.1- Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật;
7.2- Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
7.3- Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
8- Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
9- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật;
10- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
11- Thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
12- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
13- Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ với Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ;
14- Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
15- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo sự phân công, phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật;
16- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
Điều 2. Về tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ:
Xác định biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ: 23 biên chế
1- Lãnh đạo Sở: 03 người
- Giám đốc: 01 người
- Các Phó Giám đốc: 02 người
2- Các phòng chức năng quản lý Nhà nước: 14 người
2.1- Phòng Tổng hợp hành chính: 06 người
- Trưởng phòng: 01 người
- Kế toán: 01 người
- Văn thư, đánh máy: 01 người
- Tạp vụ, thủ kho, thủ quỹ: 01 người
- Lái xe: 02 người
2.2- Phòng Quản lý khoa học và công nghệ: 04 người
- Trưởng phòng: Phụ trách chung, trực tiếp xây dựng kế hoạch phát triển khoa học của tỉnh, đề xuất cụ thể hóa các chế độ, chính sách của Nhà nước về quản lý khoa học, công nghệ; kiểm tra giám sát các đề tài, dự án được triển khai, đánh giá các kết quả nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ: 01 người
- Chuyên viên theo dõi quản lý hoạt động khoa học - công nghệ lĩnh vực nông, lâm nghiệp: 01 người
Chuyên viên theo dõi quản lý hoạt động khoa học - công nghệ lĩnh vực công nghiệp, giao thông, xây dựng: 01 người
Chuyên viên theo dõi quản lý hoạt động khoa học - công nghệ lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn: 01 người
2.3- Phòng Quản lý thông tin, sở hữu trí tuệ: 03 người
- Trưởng phòng: Phụ trách chung, trực tiếp theo dõi quản lý Nhà nước về lĩnh vực thông tin khoa học công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân: 01 người
- Chuyên viên theo dõi sở hữu trí tuệ, khai thác cung cấp thông tin tổ chức thực hiện và xuất bản các loại hình thông tin khoa học công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân: 02 người
2.4- Thanh tra sở: 01 người
- Chánh Thanh tra: 01 người
3- Đơn vị quản lý Nhà nước trực thuộc:
Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng: 06 người
- Chi cục Trưởng: Do Phó Giám đốc Sở kiêm.
- Chuyên viên theo dõi công tác quản lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực giao thông, công nghiệp, xây dựng: 01 người
- Chuyên viên theo dõi công tác quản lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, y tế, thương mại kiêm công tác kiểm nghiệm: 01 người
- Chuyên viên theo dõi công tác quản lý đo lường kiểm nghiệm: 01 người
- Kiểm định viên đo lường: 01 người
- Kế toán, đánh máy: 01 người
- Văn thư + kho quỹ: 01 người
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UBND TỈNH TUYÊN QUANG |
- 1Quyết định 123/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 50/2003/QĐ-UB đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 82/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ trực thuộc Ủy ban nhân dân do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 30/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Quyết định 18/2003/QĐ-UB đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 1Quyết định 30/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 463/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực thi hành do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Quyết định 123/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 50/2003/QĐ-UB đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Ninh
- 7Quyết định 82/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ trực thuộc Ủy ban nhân dân do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Quyết định 18/2003/QĐ-UB đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
Quyết định số 56/2004/QĐ-UBND đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 56/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/06/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Lê Thị Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/06/2004
- Ngày hết hiệu lực: 09/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực