Hệ thống pháp luật

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 282/2022/QĐST-DS

Thành phố Huế, ngày 10 tháng 11 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ

Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 6, khoản 7 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ vào biên bản hoà giải thành ngày 02 tháng 11 năm 2022 về việc các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự thụ lý số: 232/2022/TLST-DS ngày 18 tháng 10 năm 2022.

Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn bà Trương Thị T phải trả cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền nợ gốc và lãi là: 666.204.494 đồng (Sáu trăm sáu mươi sáu triệu hai trăm lẻ bốn nghìn bốn trăm chín mươi bốn đồng), trong đó nợ gốc 612.773.430 đồng và nợ lãi chậm trả cho đến khi thi hành án xong với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự là 10%/năm (Tương ứng 0.83%/tháng) tạm tính đến ngày khởi kiện 05/8/2022 là

53.431.064 đồng. Nhưng tại phiên hòa giải ngày 02/11/2022, nguyên đơn đã rút một phần nợ gốc là 15.000.000 đồng và toàn bộ lãi là 53.431.064 đồng, tổng cộng

68.431.064 đồng (Sáu mươi tám triệu bốn trăm ba mươi mốt nghìn không trăm sáu mươi bốn đồng), chỉ yêu cầu bị đơn là bà Trương Thị T trả cho nguyên đơn Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền nợ gốc là: 597.773.430 đồng (Năm trăm chín mươi bày triệu bảy trăm bảy mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đồng).

XÉT THẤY:

Xét việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, đúng pháp luật nên cần chấp nhận. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều 218 của Bộ luật Tố tụng dân sự đình chỉ một phần đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đã rút, nguyên đơn không phải chịu án phí đối với phần yêu cầu đã rút. Nên các đương sự đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

Các thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hoà giải thành về việc giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận sự thoả thuận của các đƣơng sự:

    • Nguyên đơn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc; địa chỉ trụ sở: TDP 9, khu vực 5, phường A, thành phố H, tỉnh H;

      • Người đại diện theo pháp luật: Bà Vũ Thị Kim L, chức vụ: Giám đốc;

      • Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Văn P và bà Hoàng Thị H; địa chỉ liên hệ: Số 56A đường Đ, phường Đ, thành phố H, tỉnh H (Theo văn bản ủy quyền số 01/UQ-NP ngày 05/9/2022);

    • Bị đơn: Bà Trương Thị T, sinh năm 1973; địa chỉ: Số 04 ngõ 10 kiệt 138 đường T, phường P, thành phố H, tỉnh H.

  2. Sự thoả thuận của các đƣơng sự cụ thể nhƣ sau:

    1. Về số tiền nợ: Bà Trương Thị T công nhận còn nợ của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền nợ gốc là 597.773.430 đồng (Năm trăm chín mươi bảy triệu bảy trăm bảy mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đồng). Không tính lãi suất.

    2. Về phƣơng thức và thời gian trả nợ: Bà Trương Thị T thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc cụ thể như sau:

      Lần 1: Đến ngày 02/02/2023, bà Trương Thị T phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền là 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng);

      Lần 2: Đến ngày 02/5/2023, bà Trương Thị T phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền là 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng);

      Lần 3: Đến ngày 02/8/2023, bà Trương Thị T phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền là 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng);

      Lần 4: Đến ngày 02/11/2023, bà Trương Thị T phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền là 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng);

      Lần 5: Đến ngày 02/02/2024, bà Trương Thị T phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền là 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng);

      Lần 6: Đến ngày 02/5/2024, bà Trương Thị T phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền là 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng);

      Lần 7: Đến ngày 02/8/2024, bà Trương Thị T phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền là 75.000.000 đồng (Bảy mươi lăm triệu đồng);

      Lần 8: Đến ngày 02/11/2024, bà Trương Thị T phải thanh toán cho Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc số tiền là 72.773.430 đồng (Bảy mươi hai triệu bảy trăm bảy mươi ba nghìn bốn trăm ba mươi đồng).

      Trường hợp bà Trương Thị T vi phạm bất kỳ lần trả nợ nào thì Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc có quyền yêu cầu bà Trương Thị T phải thanh toán một lần toàn bộ số tiền còn nợ.

      Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả khoản tiền, hàng tháng, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án, theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

      Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 3 Điều 218 của Bộ luật Tố tụng dân sự; đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đã rút một phần nợ gốc và toàn bộ lãi là: 68.431.064 đồng (Sáu mươi tám triệu bốn trăm ba mươi mốt nghìn không trăm sáu mươi bốn đồng), nguyên đơn không phải chịu án phí đối với phần yêu cầu đã rút.

    3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự phải chịu: 597.773.430 đồng = [20.000.000 đồng + (197.773.430 đồng x 4%)]/2 = 13.955.468 đồng (làm tròn số là 13.955.000 đồng). Hai bên đương sự thỏa thuận bà Trương Thị T tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cụ thể:

      • Bà Trương Thị T phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm là: 13.955.000.

      • Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, nên được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí 15.234.000 đồng (Mười lăm triệu hai trăm ba mươi bốn nghìn đồng) mà Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0004596, ngày 18/10/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

  3. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

  4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Nơi nhận:

  • TAND tỉnh Thừa Thiên Huế;

  • VKSND thành phố Huế;

  • Chi cục THADS thành phố Huế;

  • Các đương sự;

  • Lưu hồ sơ vụ án;

  • Lưu dán án.

THẨM PHÁN

(Đã ký)

Huỳnh Trọng Cẩn

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 282/2022/QĐST-DS ngày 11/10/2022 của TAND TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Số quyết định: 282/2022/QĐST-DS
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 11/10/2022
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nguyên Phúc và bị đơn bà Trương Thị T
Tải về bản án