TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA TỈNH ĐỒNG NAI Số: 2252/2022/QĐST-HNGĐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Biên Hòa, ngày 16 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
Căn cứ khoản 2 Điều 149, 212, 213 và Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các điều 55, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số: 3070/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2022 về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Chị Trần Thị N, sinh năm 1989;
Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1986;
Cùng địa chỉ: Khu phố 8A, phường LB, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị N tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2008 tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trong quá trình chung sống, lúc đầu hạnh phúc, về sau hai người không hợp nhau, không có tiếng nói chung, thường xuyên mâu thuẫn. Do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh chị đề nghị Tòa án ghi nhận sự thuận tình ly hôn là có căn cứ.
Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Trần Ngọc A, sinh ngày 04/3/2012 và Nguyễn Trần Anh D, sinh ngày 05/12/2016. Sau khi ly hôn, anh Đ và chị N thoả thuận giao cháu Ngọc A cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục; giao cháu Anh D cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con, tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: các đương sự xác định tự thoả thuận có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nợ chung: các đương sự xác định không có.
Về lệ phí Tòa án: anh Đ và chị N tự nguyện đồng ý nộp theo quy định của pháp luật.
Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hoà giải đoàn tụ không thành ngày 08 tháng 12 năm 2022 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị N thuận tình ly hôn.
- Về con chung: giao cháu Nguyễn Trần Ngọc A, sinh ngày 04/3/2012 cho anh Nguyễn Văn Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; giao cháu Nguyễn Trần Anh D, sinh ngày 05/12/2016 cho chị Trần Thị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con, tạm thời không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con chung được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Về tài sản chung: các đương sự xác định tự thoả thuận nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Không có nên không xem xét, giải quyết.
Lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn Đ và chị Trần Thị N đồng ý tự nguyện nộp 300.000 đồng lệ phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004919 ngày 10 tháng 11 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa. Các đương sự đã nộp đủ lệ phí.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
Mẫu 31-VDS | THẨM PHÁN
(Đã ký, đóng dấu) Phạm Phú Tra |
Quyết định số 2252/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16/12/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Số quyết định: 2252/2022/QĐST-HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 16/12/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Thuận tình ly hôn Đức - Nguyệt