TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ H Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Số: 1894/2022/QĐST–HNGĐ H, ngày 25 tháng 10 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƢƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 51, 54, 55, 57, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân gia đình; Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ Việc dân sự thụ lý số 2538/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2022, về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận về việc nuôi con chung và chia tài sản chung”, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Ông Nguyễn Kim Đ, sinh năm 1983;
Địa chỉ: 47/56, Khu phố 2, phường B, thành phố H, tỉnh Đồng Nai; địa chỉ liên hệ: Tổ 2, Khu phố 2, phường B, thành phố H, tỉnh Đồng Nai.
Bà Trần Thị Kim Y, sinh năm 1981;
Nơi ĐKTT: Ấp Phước An, xã V, huyện P, tỉnh Bình Thuận.
Địa chỉ tạm trú: 131 Nguyễn Thị Tồn, Khu phố Đồng Nai, phường A, thành phố H, tỉnh Đồng Nai.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
Ngày 06 tháng 10 năm 2022, Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Đồng Nai nhận được đơn yêu cầu “Công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận việc nuôi con chung và chia tài sản chung” của ông Nguyễn Kim Đ và bà Trần Thị Kim Y. Quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng ông Đ, bà Y thống nhất không đoàn tụ, xin được công nhận thuận tình ly hôn. Tòa án nhân dân thành phố H đã lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành và ghi nhận thuận tình ly hôn vào ngày 17/10/2022. Ông Đ, bà Y hiện đang cư trú tại thành phố H, tỉnh Đồng Nai, đã nộp tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự. Do đó, đơn yêu cầu của ông Đ, bà Y
được Tòa án nhân dân thành phố H thụ lý và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung đơn yêu cầu:
Ông Nguyễn Kim Đ và bà Trần Thị Kim Y tự nguyện tìm hiểu và xây dựng gia đình, đăng ký kết hôn và được Uỷ ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh Ninh Thuận cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 22/7/2011. Ông Đ, bà Y có hai người con chung là cháu Nguyễn Trần Thị Kim O, sinh ngày 07/7/2005 và cháu Nguyễn Trần Thị Kim A, sinh ngày 14/8/2007. Ly hôn, hai bên thống nhất giao cháu O và cháu A cho bà Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Đ đồng ý cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi tháng 3.000.000đ (Ba triệu đồng) cho đến khi con chung trưởng thành, có khả năng lao động. Về tài sản chung, hai bên tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, ông Đ, bà Y khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình chung sống, ông Đ, bà Y thừa nhận hôn nhân không hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Cả hai đều xác định tình cảm không còn, hôn nhân không đạt được mục đích nên đề nghị Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Xét thấy, việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 17 tháng 10 năm 2022 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Kim Đ và bà Trần Thị Kim Y thuận tình ly hôn.
- Về con chung: Ông Đ, bà Y có một người con chung Nguyễn Trần Thị Kim O, sinh ngày 07/7/2005 và cháu Nguyễn Trần Thị Kim A, sinh ngày 14/8/2007. Giao cháu Nguyễn Trần Thị Kim O và cháu Nguyễn Trần Thị Kim A cho bà Y trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông Đ đồng ý cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi tháng 3.000.000đ (Ba triệu đồng) cho đến khi các con chung trưởng thành, có khả năng lao động.
Ông Đ được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc các con không ai được quyền ngăn cản. Vì quyền lợi của các con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu về mức cấp dưỡng nuôi con.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về tài sản chung: Ông Đ, bà Y xác định tự thỏa thuận về tài sản, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Ông Đ, bà Y xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về lệ phí Hôn nhân gia đình: Ông Đ, bà Y mỗi người phải nộp 150.000
đồng lệ phí hôn nhân gia đình. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí
300.000 đồng ông bà đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H theo biên lai thu số 0004180 ngày 10/10/2022. Ông Đ, bà Y đã nộp đủ lệ phí.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
| THẨM PHÁN
Nguyễn Thị Hồng Duyên |
Quyết định số 1894/2022/QĐST–HNGĐ ngày 25/10/2022 của TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Số quyết định: 1894/2022/QĐST–HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 25/10/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Kim Đ và Trần Thị Kim Y thuận tình ly hôn