Quyết định số 150/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28/12/2022 của TAND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 150/2022/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/12/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Chị Bùi Thị Phương T và anh Võ Đức H.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau
- Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung:
Con chung Võ Đức Xuân A - sinh ngày 10 tháng 7 năm 2004 đã đủ 18 (mười tám) tuổi; chị T và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Giao con chung là Võ Đức H - sinh ngày 27 tháng 3 năm 2007 cho chị Bùi Thị Phương T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu H đủ 18 (mười tám) tuổi; chị T không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
+ Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở;
+ Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết chị T, anh H có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Chị T, anh H đều thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Chị Bùi Thị Phương T tự nguyện chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 150.000đ (một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0003719 ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vạn Ninh. Chị T được hoàn trả lại số tiền chênh lệch là 150.000đ (một trăm năm mươi nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án liên quan
THÔNG TIN BẢN ÁN
Quyết định số 150/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28/12/2022 của TAND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Số quyết định: 150/2022/QĐST-HNGĐ
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Ngày ban hành: 28/12/2022
Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
Tòa án xét xử: TAND huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
Đính chính: Đang cập nhật
Thông tin về vụ/việc: 1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Chị Bùi Thị Phương T và anh Võ Đức H.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau
- Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung:
Con chung Võ Đức Xuân A - sinh ngày 10 tháng 7 năm 2004 đã đủ 18 (mười tám) tuổi; chị T và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Giao con chung là Võ Đức H - sinh ngày 27 tháng 3 năm 2007 cho chị Bùi Thị Phương T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu H đủ 18 (mười tám) tuổi; chị T không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
+ Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở;
+ Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết chị T, anh H có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con chung cũng như việc cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Chị T, anh H đều thống nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí: Chị Bùi Thị Phương T tự nguyện chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 150.000đ (một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0003719 ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vạn Ninh. Chị T được hoàn trả lại số tiền chênh lệch là 150.000đ (một trăm năm mươi nghìn đồng).
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.