TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
HUYỆN MỎ CÀY BẮC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẾN TRE
Số: 146/2022/QĐST-HNGĐ Mỏ Cày Bắc, ngày 15 tháng 12 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ hồ sơ vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 322/2022/TLST-
HNGĐ, ngày 06 tháng 12 năm 2022, giữa:
Nguyên đơn: Chị Dương Thị Ngọc Qu, sinh năm 1989.
Địa chỉ nơi cư trú: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Bị đơn: Anh Trương Thanh N, sinh năm 1981.
Địa chỉ nơi cư trú: ấp T, xã T, huyện M, tỉnh Bến Tre.
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 55, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 06 tháng 12 năm 2022.
XÉT THẤY:
Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 06 tháng 12 năm 2022 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn
và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Dương Thị Ngọc Q và anh Trương Thanh N.
Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Về con chung: Chị Dương Thị Ngọc Q trực tiếp nuôi 02 cháu Trương Thị Quỳnh N, sinh ngày 09 tháng 8 năm 2013 và Trương Thanh N, sinh ngày 11 tháng 3 năm 2016 hiện nay đang sống chung với chị Q; anh Trương Thanh N không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Q không có yêu cầu.
Sau khi ly hôn, cha, mẹ là người không trực tiếp nuôi con có quyền trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Về chia tài sản khi ly hôn: Chị Dương Thị Ngọc Q và anh Trương Thanh N không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và trình bày không có nợ chung nên không xem xét giải quyết.
Về nghĩa vụ nộp án phí: Án phí ly hôn chị Dương Thị Ngọc Q tự nguyện chịu nên phải nộp số tiền 150.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 000xxxx, ngày 06 tháng 12 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Bến Tre nên được nhận lại số tiền 150.000 đồng.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: THẨM PHÁN
TAND tỉnh Bến Tre
(Phòng KTNV và THA) (1b);
VKSND huyện M (2b);
Chi cục THADS huyện M (1b);
UBND xã N, huyện C,
tỉnh Tiền Giang (ĐKKH số xxx, ngày 09/9/2013) (1b);
Các đương sự (2b);
Lưu: Hồ sơ vụ án, VT (3b). Huỳnh Việt Thiện
Quyết định số 146/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15/12/2022 của TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số quyết định: 146/2022/QĐST-HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 15/12/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về nuôi con chung giữa chị Dương Thị Ngọc Q và anh Trương Thanh N