Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

Số: 137/2022/QĐST-HNGĐ

Chiêm Hóa, ngày 08 tháng 11 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 233/2022/TLST - HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2022, giữa:

  • Nguyên đơn: Chị Triệu Thị L, sinh năm 1988.

    Địa chỉ: Thôn N1, xã HM, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

  • Bị đơn: Anh Đặng Văn Q, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Thôn N1, xã HM, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Căn cứ vào Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ vào Điều 147, 212, 213 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 55, 57, 81, 82, 83, 107, 108, 110, 116, 117, 118 của

Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 31 tháng 10 năm 2022.

XÉT THẤY:

Việc thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày 31 tháng 10 năm 2022 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Chị Triệu Thị L và anh Đặng Văn Q.

  2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    - Về con chung: Anh Đặng Văn Q là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Đặng Thị Kiều L, sinh ngày 31/8/2007, cháu Đặng Diệu L, sinh ngày 24/01/2011 và cháu Đặng Quý L, sinh ngày 11/01/2018. Chị Triệu Thị L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Đặng Diệu L và cháu Đặng Quý L

    là 2.000.000 đồng/tháng/02 cháu (mỗi cháu là 1.000.000 đồng/tháng), kể từ ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu L và cháu L đủ 18 tuổi, phương thức cấp dưỡng thực hiện định kỳ vào ngày 20 hàng tháng.

    Sau khi ly hôn chị Triệu Thị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm trả còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    • Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

    • Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

    • Về án phí: Chị Triệu Thị L có nghĩa vụ chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) và phải chịu

    150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) tiền án phí đối với nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Tổng số tiền án phí chị L phải nộp là 300.000 đồng (Ba), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba) theo biên lai số AA/2021/0005442 ngày 17 tháng 10 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

    Anh Đặng Văn Q không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.

    Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./.

Nơi nhận:

  • Các đương sự;

  • UBND xã HM (Nơi ĐKKH);

  • VKSND huyện Chiêm Hóa;

  • Chi cục THADS huyện Chiêm Hóa;

  • TAND tỉnh Tuyên Quang;

  • Lưu HS + VP.

THẨM PHÁN

(đã ký)

Lương Thị Huệ

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 137/2022/QĐST-HNGĐ ngày 08/11/2022 của TAND huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số quyết định: 137/2022/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 08/11/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Đ thuận tình ly hôn số 137 giữa chị Triệu Thị L và anh Đặng Văn Q
Tải về bản án