TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÀNG LONG TỈNH TRÀ VINH Số: 135/2022/QĐST-DS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Càng Long, ngày 21 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào các Điều 212 và Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự;
Căn cứ vào các Điều 12, 14, 15 và Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ vào biên bản hòa giải thành ngày 11 tháng 11 năm 2022 về việc các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự thụ lý số: 329/2022/TLST-DS, ngày 25 tháng 10 năm 2022.
XÉT THẤY:
Các thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hòa giải thành về việc giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
Nguyên đơn: chị Huỳnh Thị Mỹ L, sinh năm 1994
Nơi ĐKHKTT: số A, phường T, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. Chổ ở: ấp P, xã B, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Bị đơn: chị Nguyễn Trương Mộng L, sinh năm 1991 Nơi cư trú: ấp P, xã B, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Về số tiền phải trả: Chị Nguyễn Trương Mộng L tự nguyện trả cho chị Huỳnh Thị Mỹ L số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), chị Mỹ L đồng ý nhận số tiền do chị Mộng L trả.
Về thời gian trả: Chị Huỳnh Thị Mỹ L và chị Nguyễn Trương Mộng L tự nguyện thỏa thuận do Chi cục Thi hành án dân sự huyện C giải quyết theo quy định của pháp luật Thi hành án dân sự.
Về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Kể từ ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án), hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi
hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị Mỹ L và chị Nguyễn Trương Mộng L tự nguyện thỏa thuận mỗi người chịu 50% tiền án phí. Do đó, chị Huỳnh Thị Mỹ L phải nộp 1.250.000 đồng (Một triệu, hai trăm, năm mươi nghìn đồng) nhưng được cấn trừ vào 3.220.000 đồng (Ba triệu, hai trăm, hai mươi hai nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0010711 ngày 14/10/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C thu; Chị Mỹ L được nhận lại số tiền chênh lệch là 1.970.000 đồng (Một triệu, chín trăm bảy mươi nghìn đồng). Chị Nguyễn Trương Mộng L phải nộp 1.250.000 đồng (Một triệu, hai trăm, năm mươi nghìn đồng).
Quyết định này có hiệu lực pháp luật thi hành ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
| THẨM PHÁN Nguyễn Thị Trang Đã ký |
Quyết định số 135/2022/QĐST-DS ngày 21/11/2022 của TAND huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Số quyết định: 135/2022/QĐST-DS
- Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 21/11/2022
- Loại vụ/việc: Dân sự
- Tòa án xét xử: TAND huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Về số tiền phải trả: Chị Nguyễn Trương Mộng L tự nguyện trả cho chị Huỳnh Thị Mỹ L số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), chị Mỹ L đồng ý nhận số tiền do chị Mộng L trả. Về thời gian trả: Chị Huỳnh Thị Mỹ L và chị Nguyễn Trương Mộng L tự nguyện thỏa thuận do Chi cục Thi hành án dân sự huyện C giải quyết theo quy định của pháp luật Thi hành án dân sự. Về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Kể từ ngày Quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án), hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị Mỹ L và chị Nguyễn Trương Mộng L tự nguyện thỏa thuận mỗi người chịu 50% tiền án phí. Do đó, chị Huỳnh Thị Mỹ L phải nộp 1.250.000 đồng (Một triệu, hai trăm, năm mươi nghìn đồng) nhưng được cấn trừ vào 3.220.000 đồng (Ba triệu, hai trăm, hai mươi hai nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0010711 ngày 14/10/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C thu; Chị Mỹ L được nhận lại số tiền chênh lệch là 1.970.000 đồng (Một triệu, chín trăm bảy mươi nghìn đồng). Chị Nguyễn Trương Mộng L phải nộp 1.250.000 đồng (Một triệu, hai trăm, năm mươi nghìn đồng).