TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THƯỜNG TÍN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
***
Số: 118/2021/QĐST-HNGĐ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thường Tín, ngày 12 tháng 10 năm 2021
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THOẢ THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 133/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2021, giữa:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị V, sinh năm 1978.
ĐKNKTT: Thôn B, xã D, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Hiện trú tại: Thôn T1, xã T2, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Bị đơn: Anh Vũ Xuân T, sinh năm 1975.
ĐKNKTT và trú tại: Thôn B, xã D, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 55, Điều 58; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 04 tháng 10 năm 2021.
XÉT THẤY:
Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 04 tháng 10 năm 2021 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa: Chị Phạm Thị V và anh Vũ Xuân T.
Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Phạm Thị V và anh Vũ Xuân T thuận tình ly hôn.
Về con chung: Chị V và anh T có 02 con chung là cháu Vũ Ngọc M, sinh ngày 07/8/2001 và cháu Vũ Minh Đ, sinh ngày 11/8/2005. Cháu Vũ Ngọc M đã trưởng thành, đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án xem xét. Giao cháu Vũ Minh Đ cho chị Vân trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
Về tài sản chung, công nợ chung: Chị V và anh T tự thỏa thuận, không tranh chấp và không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, nên Tòa án không xét.
Về án phí: Chị Phạm Thị V tự nguyện nộp cả 150.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị V đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai số AA/2020/0022594 ngày 12/7/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Hoàn trả cho chị V 150.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
Đương sự;
Viện kiểm sát nhân dân huyện Thường Tín;
Chi cục THA dân sự huyện Thường Tín;
UBND xã D, huyện Thường Tín;
Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
Trần Thị Thu Hiền
Quyết định số 118/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12/10/2022 của TAND huyện Thường Tín, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Số quyết định: 118/2021/QĐST-HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 12/10/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND huyện Thường Tín, TP. Hà Nội
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Chị Phạm Thị V và anh Vũ Xuân T thuận tình ly hôn