TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 1039/2022/QĐST-HNGĐ Tân Bình, ngày 11 tháng 11 năm 2022
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN
VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ vào Điều 212, Điều 213 và Điều 397 của Bộ luật Tố tụng dân sự ;
Căn cứ vào các Điều 55, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ vào Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ Luật phí và Lệ phí số: 91/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ vào Điều 37 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý số: 833/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2022 về việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu: Ông Võ H D, sinh năm 199x; Địa chỉ: Đường Đ, Phường M, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người yêu cầu: Bà Võ Thị T N, sinh năm 199x; Địa chỉ: Đường Đ, Phường M, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào bản sao y giấy chứng nhận kết hôn số x, đăng ký ngày x/x/201x tại Ủy ban nhân dân phường H, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh thì ông Võ H D và bà Võ Thị T N là vợ chồng hợp pháp, nay cả hai xin được công nhận thuận tình ly hôn là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về thỏa thuận của các đương sự:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của ông D và bà N, quá trình chung sống vợ chồng dần mất đi sự cảm thông, thấu hiểu cho nhau cùng với những khác biệt trong suy nghĩ dẫn đến thường xuyên cải vã, tình cảm ngày càng xa cách, không có sự tôn trọng, quan tâm lẫn nhau nên cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc. Nay cả hai yêu cầu Tòa công nhận thuận tình ly hôn. Nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được và sự thỏa thuận của hai bên là tự nguyện và không trái pháp luật nên được công nhận.
Về con chung: Vợ chồng có một con chung tên Võ M. Đ – sinh ngày x/x/201x. Cả hai thống nhất giao con chung cho bà N trực tiếp nuôi dưỡng, hai bên tự thực hiện việc cấp dưỡng nuôi con. Nhận thấy, thỏa thuận của hai bên hai bên là tự nguyện, không trái pháp luật nên ghi nhận sự thỏa thuận này.
Về tài sản chung, nợ chung: Hai bên khai nhận không có nên không xem xét.
Về lệ phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) do ông D và bà N chịu toàn bộ.
Đã hết thời hạn 7 (bảy) ngày, kể từ ngày lập Biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
Công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Võ H D và bà Võ Thị T N thuận tình ly hôn.
/ Về con chung: Bà Võ Thị T N được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Võ M Đ – sinh ngày x/x/201x đến tuổi thành niên.
Việc cấp dưỡng nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con do 2 bên tự thực hiện. Khi có lý do chính đáng mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
/ Về tài sản chung: Hai bên khai không có.
/ Về nợ chung: Hai bên khai không có.
Về lệ phí Tòa án: Lệ phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) do ông Võ H D và bà Võ Thị T N chịu toàn bộ và được cấn trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án do hai bên đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/202x/00318x ngày x/x/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận: THẨM PHÁN
TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
VKSND quận Tân Bình;
CCTHADS quận Tân Bình;
UBND phường H, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh ; (để ghi vào sổ hộ tịch) theo giấy chứng nhận kết hôn số: x, đăng ký ngày x/x/201x;
Các đương sự;
Lưu hồ sơ việc dân sự. Mai Thị Bích Thảo
Quyết định số 1039/2022/QĐST-HNGĐ ngày 11/11/2022 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Số quyết định: 1039/2022/QĐST-HNGĐ
- Quan hệ pháp luật: Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn...
- Cấp xét xử: Sơ thẩm
- Ngày ban hành: 11/11/2022
- Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
- Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh
- Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
- Đính chính: Đang cập nhật
- Thông tin về vụ/việc: Ông Võ H D và bà Võ Thị T N yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn