Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HYỆN HÀ TRUNG TỈNH THANH HÓA

Số: 100/2022/QĐST-HNGĐ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Trung, ngày 13 tháng 12 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN VÀ SỰ THỎA THUẬN

CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số 168/2022/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11

năm 2022, giữa:

Nguyên đơn: Chị Tống Thị T, sinh năm 1984. Địa chỉ: Thôn 5, xã Q, thị xã B, tỉnh T.

Bị đơn: Anh Tạ Hồng S, sinh năm 1981. Địa chỉ: Thôn B, xã H, huyện H, tỉnh T.

Căn cứ vào các Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

Căn cứ vào các Điều 55; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia

đình năm 2014;

Căn cứ Điều 6; khoản 7, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14

ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 05/12/2022.

XÉT THẤY:

Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày 05/12/2022 là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly

hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

  1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Tống Thị T và anh Tạ Hồng S.

  2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:

    Về con chung: Chị Tống Thị T và anh Tạ Hồng S thừa nhận, vợ chồng có 01 con chung, cháu tên là Tạ Hương T, sinh ngày 08/01/2008. Chị T và anh S thỏa thuận, chị T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hương T, anh S có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T mỗi tháng 3.000.000đ (ba triệu đồng), thời hạn cấp dưỡng nuôi con tính từ tháng 12 năm 2022 cho đến khi cháu Hương T đủ 18 tuổi.

    Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Anh S không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con của chị T.

    Về tài sản: Chị T và anh S không yêu cầu Toà án giải quyết.

    Về án phí: Chị T và anh S thỏa thuận, chị T chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân là 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) và tiền án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng định kỳ là 150.000đ (Một trăm năm mươi nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ (ba trămchị T đã nộp theo biên lai thu số AA/2021/0004438 ngày 17/11/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Trung. Chị Tống Thị T đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

  3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

  • Các đương sự;

  • VKSND huyện Hà Trung;

  • Cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn;

  • Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Trung;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

THẨM PHÁN

Trịnh Thanh Hương

THÔNG TIN BẢN ÁN

Quyết định số 100/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13/12/2022 của TAND huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số quyết định: 100/2022/QĐST-HNGĐ
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 13/12/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn giữa Tống Thị T-Tạ Hồng S
Tải về bản án