- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Điện ảnh 2006
- 3Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 4Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 8Luật thanh tra 2010
- 9Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Hiến pháp 2013
- 11Quyết định 842/QĐ-TTg về phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình dự án luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Nghị quyết 944/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 106/2020/QH14 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Quốc hội ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 999/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO, THỜI HẠN TRÌNH CÁC DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2020, CÁC DỰ ÁN LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2021
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 106/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 944/2020/UBTVQH14 ngày 19 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật, dự thảo Nghị quyết được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021.
2. Các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 chuyển tiếp sang Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021, tiếp tục thực hiện theo phân công tại Quyết định số 842/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020.
3. Đối với các dự án luật, pháp lệnh đã được Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa được trình Quốc hội cho ý kiến hoặc thông qua (Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa đổi); Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sửa đổi)), giao Bộ Y tế; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm tra của Ủy ban về các vấn đề xã hội, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ dự án, báo cáo lại Chính phủ trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 2.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo các dự án luật, dự thảo nghị quyết được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 và các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, coi việc hoàn thành Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ; trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ sau:
a) Khẩn trương thành lập Ban soạn thảo; tập trung thời gian, nguồn lực để soạn thảo luật, pháp lệnh trên cơ sở các chính sách đã được Chính phủ thông qua; tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đặc biệt là lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, đúng nội dung, hình thức, bảo đảm chất lượng, tiến độ khi gửi Bộ Tư pháp thẩm định, trình Chính phủ hoặc trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, gửi đến các cơ quan của Quốc hội theo đúng quy định; khắc phục triệt để tình trạng gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh đến cơ quan thẩm định hoặc trình Chính phủ, các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội không đúng thời hạn;
b) Trong quá trình soạn thảo, nếu phát sinh chính sách mới cần bổ sung vào dự án luật, pháp lệnh thì cần thực hiện đánh giá tác động và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Dự kiến rõ những nội dung cần giao quy định chi tiết tại các điều, khoản, điểm của dự án luật, pháp lệnh; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết; chủ trì hoặc chủ động phối hợp chuẩn bị dự thảo văn bản quy định chi tiết sau khi Chính phủ quyết định trình dự án luật, pháp lệnh;
d) Dự liệu đủ thời gian để chỉnh lý và nghiêm túc tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến góp ý, thẩm định đối với các dự án luật, pháp lệnh;
đ) Chủ động phối hợp chặt chẽ ngay từ đầu với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý dự án luật, pháp lệnh;
e) Định kỳ hằng tháng, cơ quan chủ trì soạn thảo cập nhật thông tin điện tử về tình hình, tiến độ soạn thảo và hằng quý gửi báo cáo thông tin về tình hình nghiên cứu, soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh đã được phân công, nêu rõ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình soạn thảo và đề xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thẩm định kịp thời, đúng thời hạn các dự án đầy đủ hồ sơ; đối với các dự án luật, pháp lệnh không đủ hồ sơ, nội dung các tài liệu không đầy đủ, không bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì trả lại hồ sơ hoặc thể hiện rõ trong báo cáo thẩm định quan điểm không đủ điều kiện trình Chính phủ;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Công khai tình hình các cơ quan chủ trì soạn thảo chưa bảo đảm tiến độ trình các dự án luật, pháp lệnh đã được xác định tại Nghị quyết số 106/2020/QH14 của Quốc hội và Quyết định này trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Tư pháp;
d) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức các phiên họp chuyên đề của Chính phủ về xây dựng pháp luật bảo đảm có sự gắn kết, sắp xếp hợp lý giữa các dự án luật, pháp lệnh đưa vào các phiên họp thường kỳ và các phiên họp chuyên đề của Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ động rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và những văn bản quy phạm pháp luật khác để kịp thời trình cơ quan có thẩm quyền hoặc tự mình ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoặc văn bản mới nhằm kịp thời thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng; Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Kế hoạch triển khai thi hành Hiến pháp; khắc phục hạn chế, bất cập trong các văn bản, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập của đất nước theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 106/2020/QH14 của Quốc hội, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định để đưa vào đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
BẢN PHÂN CÔNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO, THỜI HẠN TRÌNH CÁC DỰ ÁN LUẬT ĐƯỢC CHỈNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2020, CÁC DỰ ÁN LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
I. PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO VÀ THỜI HẠN TRÌNH CÁC DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH ĐƯỢC CHỈNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2020
TT | Tên dự án | Cơ quan chủ trì soạn thảo | Thời hạn trình Chính phủ | Thời hạn trình UBTVQH | Ghi chú |
1. | Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi) | Bộ Công an | Tháng 7/2020 | Theo Chương trình của UBTVQH |
|
2. | Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi) | Bộ Giao thông vận tải | Tháng 7/2020 |
| |
3. | Nghị quyết của Quốc hội về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc | Bộ Quốc phòng | Tháng 8/2020 |
|
II. PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO VÀ THỜI HẠN TRÌNH CÁC DỰ ÁN LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2021
TT | Tên dự án | Cơ quan chủ trì soạn thảo | Thời hạn trình Chính phủ | Thời hạn trình UBTVQH | Ghi chú |
1. | Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi) | Bộ Nội vụ | Tháng 4/2021 | Theo Chương trình của UBTVQH |
|
2. | Luật điện ảnh (sửa đổi) | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tháng 4/2021 |
| |
3. | Luật Thanh tra (sửa đổi) | Thanh tra Chính phủ | Tháng 5/2021 |
| |
4. | Luật Kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi) | Bộ Tài chính | Tháng 5/2021 | Theo Chương trình của UBTVQH |
|
5. | Luật sửa đổi, bổ sung một số của Luật Sở hữu trí tuệ | Bộ Khoa học và Công nghệ | Tháng 6/2021 |
| |
6. | Luật Cảnh sát cơ động | Bộ Công an | Tháng 6/2021 |
|
- 1Nghị quyết 790/2019/UBTVQH14 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 2Quyết định 3116/QĐ-BTNMT năm 2019 về phê duyệt Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 3Nghị quyết 956/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 949/QĐ-BXD năm 2020 sửa đổi một số điểm, khoản thuộc Điều 2 của Quyết định 168/QĐ-BXD về phân công nhiệm vụ trong lãnh đạo Bộ Xây dựng
- 5Quyết định 1326/QĐ-TTg năm 2020 về phân công Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, Phó Chủ tịch Ủy ban sông Mê Công Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 239/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thường trực Chính phủ về việc trình các dự án luật, đề nghị xây dựng luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Điện ảnh 2006
- 3Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 4Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Luật giao thông đường bộ 2008
- 7Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 8Luật thanh tra 2010
- 9Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Hiến pháp 2013
- 11Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Quyết định 842/QĐ-TTg về phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình dự án luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 790/2019/UBTVQH14 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 15Quyết định 3116/QĐ-BTNMT năm 2019 về phê duyệt Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 16Nghị quyết 944/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 17Nghị quyết 956/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 106/2020/QH14 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 19Quyết định 949/QĐ-BXD năm 2020 sửa đổi một số điểm, khoản thuộc Điều 2 của Quyết định 168/QĐ-BXD về phân công nhiệm vụ trong lãnh đạo Bộ Xây dựng
- 20Quyết định 1326/QĐ-TTg năm 2020 về phân công Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, Phó Chủ tịch Ủy ban sông Mê Công Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Thông báo 239/TB-VPCP năm 2022 về kết luận của Thường trực Chính phủ về việc trình các dự án luật, đề nghị xây dựng luật do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 999/QĐ-TTg về phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật, dự thảo nghị quyết được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 999/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2020
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực