- 1Quyết định 66/2008/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 520/QĐ-TCTDTT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao ban hành
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 998/QĐ-TCTDTT | Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Quyết định số 66/2008/QĐ-TTg ngày 23 tháng 05 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 520/QĐ-TCTDTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Tỏng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 249/QĐ-TCTDTT ngày 06 tháng 03 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Thể dục thể thao;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác quốc tế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các cán bộ, công chức thuộc Vụ Hợp tác quốc tế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 998/QĐ-TCTDTT ngày 20 tháng 07 năm 2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể đục thể thao)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc, chế độ, quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc của Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, công chức thuộc Vụ Hợp tác quốc tế và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Vụ Hợp tác quốc tế chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
1. Thực hiện chế độ thủ trưởng, quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân thủ các quy định của pháp luật, sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và sự chỉ đạo điểu hành của Lãnh đạo Tổng cục Thể dục thể thao (sau đây gọi tắt là Lãnh đạo Tổng cục).
2. Giải quyết các công việc trong pham vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm được giao trên cơ sở chương trình, kế hoạch đã được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
3. Mỗi dcông việc cụ thể chỉ phân công cho một chuyên viên phụ trách, chịu trách nhiệm chính; các chuyên viên khác liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
4. Tuân thủ quy trình, thủ tục, đảm bảo tiến độ, hiệu quả công việc theo quy định của pháp luật.
5. Mọi quyết định giải quyết và điều hành công việc phải thể hiện bằng văn bản hoặc thông qua mạng máy tính của Tổng cục Thể dục thể thao (sau đây gọi tắt là Tổng cục).
6. Tăng cường cải cách hành chính, thực hiện công khai dân chủ.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VÀ CÔNG CHỨC TRONG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng
1. Vụ trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế quản lý, điều hành công việc theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ và việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ trưởng:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Vụ và chỉ đạo, tổ chức thực hiện sau khi được Tổng cục trưởng phê duyệt;
b) Phụ trách chung, đồng thời trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác chuyên môn; tô rchức phân công, giao nhiệm vụ cho các Phó Vụ trưởng và công chức trong Vụ; quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ, công chức trong Vụ;
c) Vụ trưởng ký tắt trình lãnh đạo Tổng cục hoặc ký ban hành các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tài chính theo phân cấp cảu Tổng cục trưởng; uỷ quyền cho các Phó Vụ trưởng ký tắt hoặc ký ban hành một số loại văn bản thuộc lĩnh vực công tác đwocj phân công phụ trách;
d) Giải quyết công việc đột xuất theo sự phân công của Tổng cục trưởng; khi đi vắng, Vụ trưởng uỷ quyền cho một Phó Vụ trưởng giải quyết, điều hành công việc của Vụ và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục;
đ) Vụ trưởng có trách nhiệm thông báo cho các cán bộ, công chức của Vụ những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của ngành và của Vụ được giao phụ trách;
e) Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn xử lý hành vi tham nhũng trong nội bộ cơ quang, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng khi để xảy ra sai phạm, tham nhũng trong cơ quan;
g) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong Vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Vụ trưởng
1. Giúp Vụ trưởng trong công tác lãnh đạo Vụ, được Vụ trưởng phjân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Vụ và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Phân công, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện các quyết định chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục và của Vụ trưởng; giải quyết các công việc thường xuyên trong phạm vi trách nhiệm được phân công.
3. Tham gia ý kiến với Vụ trưởng trong việc chỉ đạo các mặt công tác, chương trình, kế hoạch công tác của Vụ; phối hợp với các Phó Vụ trưởng khác trong việc thực hiện công việc có liên quan.
4. Theo uỷ quyền của Vụ trưởng được ký tắt, ký thay ban hành một số văn bản liên quan đến công việc được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nội dung và thể thức các văn bản này.
5. Khi Vụ trưởng đi vắng, một Phó Vụ trưởng được uỷ nhiệm điều hành công việc của Vụ. Phó Vụ trưởng được phân công điều hành được ký một số văn bản khẩn thuộc thẩm quyền ký của Vụ trưởng để đáp ứng yêu cầu công việc, nhưng sau đó báo cáo lại Vụ trưởng để đáp ứng yêu cầu công việc, nhưng sau đó báo cáo lại Vụ trưởng những việc đã giải quyết; trong trường hợp Phó Vụ trưởng khác đi vắng, Phó Vụ trưởng được phân công điều hành sẽ ký thay các văn bản thuộc lĩnh vực công việc của Phó Vụ trưởng đi vắng, sau đó thông báo lại với Phó Vụ trưởng phụ trách mảng công việc đó biết để theo dõi.
6. Thường xuyên báo cáo Vụ trưởng về tình hình và kết quả thực hiện công việc được phân công.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức
1. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm kết quả thực hiện các công việc đó trước Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách.
2. Theo sự phân công của lãnh đạo Vụ, công chức có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quy định và các vấn đề khác về quan hệ, hợp tác và hội nhập quốc tế ở các địa phương, các ngành trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Báo cáo đầy đủ, trung thực, kịp thời việc thực thi nhiệm vụ, công vụ khi được phân công làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Trong phạm vi công việc được phân công, công chức trong Vụ phải chủ động triển khai công việc; trao đổi, phối hợp khi có công việc liên quan đến phạm vi công tác của công chức khác; cung cấp thông tin, số liệu cho công chức tổng hợp của Vụ để xây dựng dữ liệu thông tin và lập báo cáo tuần, tháng, quý, năm của Vụ;
4. Trong khi thi hành công vụ, công chức có quyền đề xuất, bảo lưu ý kiến và báo cáp cấp trên theo quy định, nhưng phải chấp hành quyết định của cấp trên.
5. Tham gia đóng góp ý kiến vào việc xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án công tác của Vụ và đề xuất các biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Phối hợp, hỗ trợ nhau trong công tác để hoàn thành nhiệm vụ của Vụ. Giữ gìn đoàn kết nội bộ; đấu tranh chống tiêu cực, tự do, vô kỷ luật, thiếu tinh thần trách nhiệm với công vụ được giao; thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong công tác và trong sinh hoạt.
7. Bảo quản, lưu trữ các hồ sơ, tài liệu; bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
8. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ và kỹ năng thực hành công vụ.
9. Công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao sẽ được xét khen thưởng. Trường hợp sai phạm phải chịu xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định có liên quan.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 6. Quy định về phân công và thực hiện nhiệm vụ
1. Vụ trưởng là người đại diện cho Vụ trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Vụ trưởng điều hành trực tiếp đối với cán bộ, công chức trong Vụ.
2. Các Phó vụ trưởng được Vụ trưởng phân công thay mặt Vụ trưởng giải quyết công việc theo nguyên tắc:
- Mỗi Phó vụ trưởng được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác.
- Phó Vụ trưởng được sử dụng quyền của Vụ trưởng khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng. Nếu công việc giải quyết liên quan đến lĩnh vực khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng phụ trách công việc liên quan để giải quyết. Khi có vấn đề mới phát sinh thuộc lĩnh vực phụ trách, Phó Vụ trưởng phải xin ý kiến Vụ trưởng trước khi quyết định, trong trường hợp đặc biệt hoặc có tính khẩn cấp thì Phó Vụ trưởng có quyền quyết định, nhưng sau đó phải báo cáo với Vụ trưởng về kết quả giải quyết.
3. Khi tiến hành giải quyết các công việc của Vụ, các Phó Vụ trưởng có quyền tham gia ý kiến, đề xuất các biện pháp, nhưng Vụ trưởng là người quyết định cuối cùng. Trường hợp Phó Vụ trưởng có ý kiến khác với ý kiến của Vụ trưởng thì vẫn phải chấp hành quyết định của Vụ trưởng song có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên nếu thấy cần thiết.
4. Công chức phải chấp hành quyết định của Lãnh đạo Vụ. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về kết quả của việc thi hành quyết định đó.
1. Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện chế độ giao ban mỗi tuần một lần. Thành phần họp là toàn thể công chức trong Vụ.
2. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng (trong trường hợp được uỷ quyền) chủ trì các cuộc họp giao ban để nghe báo cáo, đánh giá các công việc đã thực hiện trong tuần, chỉ đạo thực hiện công tác trong tuần tới của cán bộ, công chức trong Vụ.
3. Công chức trong Vụ phải báo cáo kịp thời cho Vụ trưởng (hoặc người được Vụ trưởng uỷ quyền) các công việc đã thực hiện trong tuần và đề xuất, kiến nghị các giải pháp thực hiện kế hoạch công tác, nhiệm vụ được phân công.
4. Định kỳ sáu tháng, một năm, Vụ trưởng tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và phương hướng nhiệm vụ công tác của Vụ.
5. Hàng tháng, Vụ trưởng phối hợp với Chi uỷ xem xét, đánh giá việc thực hiện công tác Đảng, thực hiện nghị quyết của Đảng, nghị quyết của chi bộ và Đảng uỷ Tổng cục Thể dục thể thao.
6. Hàng năm, Vụ trưởng chỉ đạo việc tự kiểm điểm của cán bộ, công chức và phối hợp Chi uỷ, Ban chấp hành Công đoàn tiến hành đánh giá cán bộ, công chức trong Vụ theo quy định của Luật cán bộ, công chức; chỉ đạo việc bình bầu thi đua khen thưởng hàng năm, xem xét, đề nghị khen thưởng đối với cán bộ, công chức trong Vụ theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
7. Vụ trưởng có quyền triệu tập họp Vụ đột xuất để giải quyết các công việc khi cần thiết.
Điều 8. Thủ tục trình, ký văn bản, nhận và gửi văn bản giải quyết công việc.
1. Các văn bản của Vụ trình Lãnh đạo Tổng cục phải do Vụ trưởng ký. Trường hợp uỷ quyền cho Phó Vụ trưởng ký thì Vụ trưởng phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc trình ký.
2. Tiếp nhận và giải quyết văn bản đến và đi thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Hàng ngày, công chức quản lý văn thư của Vụ tiếp nhận các văn bản đến, báo cáo Vụ trưởng xử lý; công chức quản lý văn thư của Vụ có trách nhiệm chuyển trực tiếp đến người đã được Vụ trưởng giao xử lý văn bản.
b) Công chức được giao nhiệm vụ xử lý văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, lập hồ sơ và đề xuất phương án giải quyết bằng văn bản với Lãnh đạo Vụ.
Đối với những việc có liên quan đến nhiệm vụ của công chức khác trong Vụ thì công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động phối hợp với công chức đó để xử lý.
Những việc có liên quan đến chức năng của các cơ quan, tổ chức khác trong Tổng cục thì công chức được giao nhiệm vụ phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách, sau đó phối hợp để xử lý.
c) Dự thảo văn bản trình Vụ trưởng ký và gửi hồ sơ đến Phòng Tổng hợp, Văn phòng Tổng cục để trình Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định.
1. Vụ trưởng có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức trong Vụ các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của ngành và Vụ để thực hiện.
2. Vụ trưởng phải triển khai thực hiện các quy định trong “ Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”; nghiên cứu, giải quyết kịp thời các ý kiến đóng góp, yêu cầu, kiến nghị của cấp dưới. Khi cấp dưới có yêu cầu thì phải bố trí để tiếp và làm việc.
3. Phó Vụ trưởng phải thường xuyên báo cáo Vụ trưởng về tình hình và kết quả thực hiện các công việc được phân công.
4. Công chức trong Vụ phải thương xuyên báo cáo Phó Vụ trưởng phụ trách về tình hình và kết quả thực hiện các công việc được phân công.
1. Vụ trưởng đi công tác từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách.
2. Phó Vụ trưởng đi công tác từ 01 ngày trở lên phải được sự đồng ý của Vụ trưởng và phải báo cáo kết quả khi kết thúc chương trình công tác.
3. Công chức đi công tác từ 01 ngày trở lên phải được sự đồng ý của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách và phải báo cáo kết quả khi kết thúc chương trình công tác.
Khách đến liên hệ công tác với Vụ, nếu thuộc lĩnh vực công tác của công chức nào thì chông chức đó tiếp; nếu vượt quá thẩm quyền thì đề nghị để Lãnh đạo Vụ tiếp; trong trường hợp quá thẩm quyền của Vụ thì đề nghị Lãnh đạo Tổng cục tiếp.
Điều 12. Quan hệ của Lãnh đạo Vụ với Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên
1. Lãnh đạo Vụ chấp hành Nghị quyết của Chi bộ Đảng; tạo điều kiện để Chi uỷ hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Đảng.
2. Vụ trưởng giữ mối liên hệ thường xuyên với tổ chức Công đoàn; phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn để tổ chức các phong trào thi đua, tuyên truyền, động viên công đoàn hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức theo thẩm quyền; tạo điều kiện để Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên hoạt động theo Điều lệ.
3. Vụ trưởng mời Chi uỷ, đại diện Ban chấp hành Công đoàn tham gia các cuộc họp có liên quan; định kỳ Vụ trưởng thông báo kết quả hoạt động của Vụ với Chi uỷ, Ban chấp hành Công đoàn.
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VỤ VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN, CÙNG CẤP VÀ TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG NGOÀI NGÀNH
Điều 13. Quan hệ công tác với Lãnh đạo Tổng cục Thể dục thể thao
1. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và công chức trong Vụ Hợp tác quốc tế phải chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, quyết định của Tổng cục trưởng. Khi có căn cứ cho rằng quyết định của Tổng cục trưởng trái pháp luật phải báo cáo bằng văn bản với Tổng cục trưởng, trong trường hợp vẫn phải chấp hành thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
2. Vụ trưởng chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao hoặc các công việc đột xuất phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng; không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ lên Lãnh đạo Tổng cục.
3. Các văn bản, báo cáo, đề án, tờ trình, trình Lãnh đạo Tổng cục phải do lãnh đạo Vụ ký, có đầy đủ hồ sơ kèm theo và theo đúng quy trình đã được Tổng cục Thể dục thể thao quy định trong Quy chế làm việc của Tổng cục Thể dục thể thao.
4. Khi Tổng cục trưởng yêu cầu lãnh đạo, công chức của Vụ báo cáo hoặc làm việc trực tiếp thì phải chấp hành nghiêm túc.
5. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, công chức trong Vụ phải tham gia đầy đủ các cuộc họp do Lãnh đạo Tổng cục triệu tập.
1. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục khi giải quyết công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, đơn vị đó.
2. Tôn trọng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, đơn vị khác; chịu sự hướng dẫ, kiểm tra của các Vụ chức năng thuộc Tổng cục đối với các hoạt động của Vụ. Tham gia giải quyết các công việc chung của Tổng cục, phối hợp, tham gia ý kiến với Vụ trưởng, thủ trưởng đơn vị khác để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ hoặc đơn vị đó nhưng có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ. Đối với những vấn đề liên quan còn có những ý kiến khác nhau thì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục quyết định.
3. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng. công chức của Vụ có trách nhiệm tiếp thu, nghiên cứu trả lời các ý kiến phản ánh, kiến nghị của các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục về các việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ.
Điều 15. Quan hệ với các ngành, địa phương
1. Hướng dẫn các địa phương, ngành xây dựng và kiểm tra thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về thể dục thể thao theo sự chỉ đạo của Tổng cục Thể dục thể thao.
2. Khi giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn có liên quan đến địa phương, ngành cần báo cáo với Lãnh đạo Tổng cục và trao đổi với địa phương, ngành sau đó mới tiến hành công việc theo chức năng của Vụ.
3. Vụ Hợp tác quốc tế thường xuyên trao đổi, phối hợp công tác với Cục Hợp tác quốc tế, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan chức năng đó.
Điều 16. Quan hệ công tác với các tổ chức xã hội về thể dục thể thao
Vụ Hợp tác quốc tế hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các tổ chức xã hội về thể dục thể thao đối với việc chấp hành pháp luật về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể dục thể thao.
Hướng dẫn các tổ chức xã hội về thể dục thể thao thực hiện Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 17. Quan hệ với công dân, cơ quan, tổ chức khác
Việc giải quyết quan hệ công việc với công dân, cơ quan, tổ chức khác được thực hiện theo các Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 thuộc Chương III của “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Tổng cục Thể dục thể thao”.
Điều 18. Trách nhiệm thực hiện
1. Cán bộ, công chức của Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, cán bộ, công chức báo cáo Vụ trưởng xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
- 1Quyết định 969/QĐ-BCT năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 2Quyết định 1738/2005/QĐ-UBTDTT về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành
- 3Quyết định 378/QĐ-UBDT năm 2013 về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác quốc tế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4Quyết định 381/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 66/2008/QĐ-TTg về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 520/QĐ-TCTDTT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao ban hành
- 3Quyết định 969/QĐ-BCT năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 4Quyết định 1738/2005/QĐ-UBTDTT về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế do Uỷ ban Thể dục Thể thao ban hành
- 5Quyết định 378/QĐ-UBDT năm 2013 về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác quốc tế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 6Quyết định 381/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác Quốc tế do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 998/QĐ-TCTDTT năm 2009 về Quy chế làm việc của Vụ Hợp tác quốc tế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục Thể thao ban hành
- Số hiệu: 998/QĐ-TCTDTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/07/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Thể dục thể thao
- Người ký: Hoàng Quốc Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/07/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực