- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 3Luật viên chức 2010
- 4Quyết định 615/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 3Chỉ thị 29/2007/CT-TTg về việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 02/2008/TT-BNG về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và nước ngoài theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Ngoại giao ban hành
- 5Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 65/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 7Quyết định 58/2012/QĐ-TTg sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 05/2013/QĐ-TTg quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 995/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài và quản lý hộ chiếu sau khi đi nước ngoài về do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 995/2013/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định số: 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số: 02/2008/TT-BNG ngày 02/02/2008 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định số: 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số: 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Chỉ thị số: 29/2007/CT-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân;
Căn cứ Quyết định số: 58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
Căn cứ Quyết định số: 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số: 42/TTr-VPUBND ngày 13/5/2013 và Báo cáo thẩm định số: 114/BCTĐ-STP ngày 08/5/2013 Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC NGOÀI VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU SAU KHI ĐI NƯỚC NGOÀI VỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 995/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định về việc quản lý, xét duyệt, cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đi nước ngoài và quản lý hộ chiếu sau khi đi nước ngoài về.
Cán bộ, công chức được quy định tại Luật Cán bộ, công chức; Viên chức được quy định tại Luật Viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ, cụ thể:
1. Cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân thị xã; Ban Quản lý các khu công nghiệp Bắc Kạn.
2. Công chức ở xã, phường, thị trấn.
3. Công chức, viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập các cấp thuộc tỉnh, huyện quản lý như Bệnh viện, Trường học, Chi cục, Trung tâm, Đài Phát thanh - Truyền hình, Vườn Quốc gia…, đã được tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.
Điều 3. Đối tượng chưa xét duyệt đi nước ngoài
Cán bộ, công chức, viên chức chưa được xét duyệt đi nước ngoài thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Các đơn vị đang tiến hành thanh tra, kiểm tra mà trong đó cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm có liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị công tác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
5. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
8. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
9. Vì lý lo ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
Điều 4. Nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài
1. Việc cử đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài phải có mục đích, nội dung, kế hoạch rõ ràng, tránh trùng lặp với các đoàn đi trước. Thành phần đoàn cần gọn, gồm những người thực sự cần thiết cho công việc, thời gian đi hợp lý, chi phí phải tiết kiệm. Khi kết thúc chuyến đi phải báo cáo kết quả cho cấp có thẩm quyền, theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Quy định này.
2. Việc chọn cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài phải bảo đảm an ninh, bí mật quốc gia, bí mật cơ quan đang công tác; việc đi nước ngoài không ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức.
3. Cơ quan trình xin phép cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài hoặc tham gia đoàn đi nước ngoài theo đúng phân cấp quản lý, đúng thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Không được ủy quyền hoặc nhờ cơ quan tổ chức chuyến đi, đoàn đi trình hộ (trừ trường hợp Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức chuyến đi thì Văn phòng Tỉnh ủy tập hợp hồ sơ trình, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh tổ chức chuyến đi thì Văn phòng Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh tập hợp hồ sơ trình, Thường trực UBND tỉnh tổ chức chuyến đi thì Văn phòng UBND tỉnh tập hợp hồ sơ trình).
4. Việc mời, xin phép đi nước ngoài phải thể hiện bằng văn bản; tổ chức, cá nhân liên quan đến chuyến đi có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác tài liệu, thông tin cần thiết để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ thẩm định được lưu trữ tại cơ quan thẩm định. Hồ sơ xét duyệt được lưu trữ tại cơ quan ra quyết định.
5. Quốc gia và vùng lãnh thổ mà cán bộ, công chức, viên chức được cử đến học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải có những thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật, khoa học-công nghệ; có kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng tại Việt Nam; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của quốc gia và vùng lãnh thổ được cử đến phải có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
6. Đối với các chương trình, dự án, các tổ chức quốc tế, chính phủ, phi chính phủ mời cán bộ, công chức, viên chức tham gia hội thảo, tập huấn, hội nghị tại các quốc gia, vùng lãnh thổ kém phát triển, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét cụ thể mục đích, nội dung, hiệu quả, thành phần của từng chuyến đi.
7. Việc cử, cho phép cán bộ, đảng viên đi nước ngoài phải thực hiện đúng Điều 5 Chương III quy định việc ra nước ngoài, quan hệ tổ chức, cá nhân người nước ngoài theo Quy định số: 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Chính trị “Về một số vấn đề bảo vệ chính trị nội bộ Đảng” và Chỉ thị số: 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét duyệt đi nước ngoài vì mục đích công vụ
Những người được cử, cho phép đi nước ngoài vì mục đích công vụ phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
1. Bảo đảm tin cậy về chính trị, không có dấu hiệu phức tạp về chính trị và phẩm chất, đạo đức.
2. Có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chuyến đi nước ngoài; nội dung đi nước ngoài để nghiên cứu, hội nghị, hội thảo phải phù hợp với chức trách, nhiệm vụ đang được phân công đảm nhiệm.
3. Có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Các trường hợp đi nước ngoài để tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bằng nguồn ngân sách nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 18 Chương III Thông tư số: 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số: 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT ĐI NƯỚC NGOÀI
Điều 6. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài vì mục đích công vụ, đào tạo, bồi dưỡng, tham quan, khảo sát, thực tập, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo. Riêng đối với các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định sau khi có Thông báo của Thường trực Tỉnh ủy bằng văn bản.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài vì mục đích công vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng đối với các đối tượng sau:
a) Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan ngang Sở, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
c) Các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có Thông báo đồng ý của Thường trực Tỉnh ủy.
d) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, Giám đốc các Ban Quản lý dự án ODA do tỉnh cử hoặc biệt phái tham gia, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp khu chế xuất do tỉnh thành lập.
e) Các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng nhưng có thư mời đích danh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt, quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Ban Tổ chức tỉnh ủy thẩm định hồ sơ cán bộ, đảng viên có chức danh do Ban Thương vụ Tỉnh ủy quản lý (theo Quyết định số: 141-QĐ/TU ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định quản lý cán bộ, đảng viên khi đi nước ngoài). Riêng đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ quản lý thì thực hiện theo quy định của Đảng và Chính phủ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên ở các huyện, thị ủy, đảng ủy trực thuộc, đảng ủy xã, phường, thị trấn, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương thì Bí thư đảng ủy, Bí thư chi bộ cơ quan trực tiếp quản lý đảng viên chịu trách nhiệm về thẩm định hồ sơ đảng viên của cơ quan mình và có văn bản báo cáo kết quả thẩm định gửi kèm theo hồ sơ trình xin phép đi nước ngoài.
3. Sở Nội vụ chủ trì thẩm định toàn bộ hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức (thuộc diện quản lý theo Quyết định số: 615/2007/QĐ-UBND ngày 16/4/2007 của UBND tỉnh về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước) đi nước ngoài vì mục đích công vụ, đào tạo, bồi dưỡng, tham quan, khảo sát, thực tập, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hội thảo kể cả việc riêng có thư mời đích danh.
4. Các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng (du lịch, thăm thân, chữa bệnh, dự tang lễ của thân nhân, chuyển hài cốt, tro cốt của thân nhân bị nạn ở nước ngoài về nước…) nếu là đảng viên thì Thủ trưởng và Bí thư đảng ủy, Bí thư chi bộ cơ quan quản lý cán bộ chịu trách nhiệm về thẩm định hồ sơ, trình xin phép đi nước ngoài.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) làm đầu mối kiểm duyệt hồ sơ trình xin phép đi nước ngoài về việc công và việc riêng trước khi trình ký và phải chịu trách nhiệm về hồ sơ theo quy định của Pháp luật, hướng dẫn cụ thể về thủ tục làm hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cho cán bộ, công chức của tỉnh đi nước ngoài về việc công.
6. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Thẩm tra, xác minh và có ý kiến về mặt an ninh (xác minh theo Điều 3 của quy định này) đối với nhân sự được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài và các trường hợp khác theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Trực tiếp trao đổi với các cơ quan liên quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi đi nước ngoài đối với nhân sự có vấn đề về chính trị, có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thời gian thẩm tra, xác minh không quá 07 ngày làm việc.
7. Thủ trưởng các cơ quan trong tỉnh có cán bộ, công chức, viên chức ( kể cả hợp đồng lao động dài hạn trên 01 năm) đi nước ngoài có trách nhiệm gửi hồ sơ cho cơ quan thẩm định trước khi cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài 15 ngày làm việc kể từ ngày đi nước ngoài để xem xét, thẩm định.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan trình cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài
1. Thủ trưởng các Sở - Ban - Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu hoặc chi phối vốn thuộc tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp khu chế xuất do tỉnh thành lập xin phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền đi nước ngoài về việc công hoặc việc riêng phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; về quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hồ sơ trình của mình.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đăng ký với Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao mẫu con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, chữ ký, thẩm quyền ký văn bản cử cán bộ đi nước ngoài của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của luật pháp, chịu trách nhiệm về hồ sơ trình ký các Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh đi nước ngoài về việc công hoặc việc riêng.
1. Hồ sơ đề nghị đi nước ngoài vì mục đích công vụ gồm:
a) Công văn đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thành phần, giới tính, loại, ngạch, bậc công chức, thời gian, kinh phí chuyến đi theo quy định tại Thông tư số: 02/2008/TT-BNG ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và ở nước ngoài theo Nghị định số: 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam).
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên thì cần có Văn bản của cơ quan Đảng có thẩm quyền đồng ý chủ trương cho đảng viên đi nước ngoài (bản dấu đỏ) kèm theo.
c) Văn bản thẩm định (theo quy định tại Điều 7).
d) Phiếu xác minh về an ninh của Công an tỉnh.
e) Thư mời của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế (bản phô tô và bản dịch).
g) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
2. Thành phần hồ sơ xin xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng:
a) Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký.
- Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức.
- Văn bản của cơ quan Đảng có thẩm quyền đồng ý cho đảng viên đi nước ngoài (bản dấu đỏ) kèm theo hồ sơ nếu người đi nước ngoài là đảng viên.
- Phiếu xác minh về an ninh của Công an tỉnh.
b) Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có:
- Công văn đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký (nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí, đơn vị tài trợ chuyến đi).
- Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức.
- Văn bản thẩm định (theo quy định tại Điều 7).
- Phiếu xác minh về an ninh của Công an tỉnh.
- Thư mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế (bản phô tô và bản dịch).
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên thì cần có Văn bản của cơ quan Đảng có thẩm quyền đồng ý chủ trương cho đảng viên đi nước ngoài (bản dấu đỏ) kèm theo.
1. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị đi nước ngoài vì mục đích công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài vì mục đích công vụ và đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo Điều 9 Quy định này về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước 10 ngày làm việc kể từ ngày đi nước ngoài.
2. Thời gian nộp hồ sơ xin xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức.
a) Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh: Hồ sơ theo Khoản a Mục 2 Điều 9 nộp về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước 07 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước ngoài.
b) Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh: Hồ sơ nộp về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước 10 ngày làm việc kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước ngoài.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được xét duyệt, cử đi nước ngoài
1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài; cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có trách nhiệm báo cáo và gửi cấp ủy chi bộ nơi đang sinh hoạt một bản sao quyết định. Cấp ủy - Chi bộ có đảng viên đi nước ngoài có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện của đảng viên theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Trong thời gian ở nước ngoài: Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong công tác, học tập, nghiên cứu và thực hiện đúng nghĩa vụ của công dân Việt Nam khi ở nước ngoài, chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại.
3. Sau khi về nước, trong thời gian 07 ngày làm việc, trưởng đoàn (nếu đi theo đoàn), cán bộ, công chức, viên chức (nếu đi riêng lẻ) báo cáo kết quả chuyến đi gửi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý và chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng (nếu là đảng viên). Nội dung, thời hạn nộp báo cáo là cơ sở để cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài lần sau.
Điều 12. Quản lý, sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ:
a) Giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) quản lý toàn bộ hộ chiếu Ngoại giao, hộ chiếu Công vụ của cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Bắc Kạn.
b)Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) lập sổ theo dõi hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng hộ chiếu 6 tháng trước khi hộ chiếu hết hạn sử dụng để người sử dụng hộ chiếu biết, nếu có nhu cầu sử dụng tiếp thì người có hộ chiếu làm thủ tục xin gia hạn hoặc cấp mới theo quy định.
c) Không sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh, du lịch và các mục đích khác không mang tính chất công vụ. Khi phát hiện hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị mất vì bất cứ lý do gì, cơ quan quản lý cán bộ và cá nhân được cấp hộ chiếu cần thông báo ngay bằng văn bản cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để báo cáo Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
d) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (nghỉ hưu, ra khỏi diện biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, bị chết, bị mất tích...) mà hộ chiếu được cấp vẫn còn giá trị, thì Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải làm thủ tục thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) để nộp lại cho cơ quan cấp hộ chiếu theo quy định.
e) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đang trong thời hạn sử dụng, khi chuyển công tác từ cơ quan cũ sang cơ quan mới thì Thủ trưởng cơ quan cũ có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ) biết, ghi sổ theo dõi.
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức phải nộp hộ chiếu cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, trở ngại, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2008 về quy chế quản lý việc sử dụng hộ chiếu phổ thông của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh Kiên Giang đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2Quyết định 1574/2005/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý cán bộ, công, viên chức nhà nước đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2006 giao việc quản lý hộ chiếu và chịu trách nhiệm về nhân sự cho thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp có cán bộ, công, viên chức đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 4Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2007 quy định Mẫu thẻ và quản lý, sử dụng thẻ công chức do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 22/2013/QĐ-UBND ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý và xét duyệt cán bộ, công, viên chức đi nước ngoài do huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 363/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 4083/QĐ-UBND ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ ký quyết định cho phép cán bộ, công, viên chức không thuộc diện Tỉnh ủy quản lý đi thăm thân, du lịch, chữa bệnh ở nước ngoài bằng tiền cá nhân do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 10Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 995/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài và quản lý hộ chiếu sau khi đi nước ngoài về do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1Quyết định 1156/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý người nước ngoài vào tỉnh Bắc Kạn và cán bộ, công chức tỉnh Bắc Kạn ra nước ngoài
- 2Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 995/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài và quản lý hộ chiếu sau khi đi nước ngoài về do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2017
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 3Chỉ thị 29/2007/CT-TTg về việc thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 02/2008/TT-BNG về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước và nước ngoài theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Ngoại giao ban hành
- 5Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2008 về quy chế quản lý việc sử dụng hộ chiếu phổ thông của cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh Kiên Giang đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 8Luật viên chức 2010
- 9Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 615/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Quyết định 1574/2005/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý cán bộ, công, viên chức nhà nước đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 12Nghị định 65/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 136/2007/NĐ-CP về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam
- 13Quyết định 998/QĐ-UBND năm 2006 giao việc quản lý hộ chiếu và chịu trách nhiệm về nhân sự cho thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp có cán bộ, công, viên chức đi nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Quyết định 58/2012/QĐ-TTg sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 21-CT/TW năm 2012 đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 05/2013/QĐ-TTg quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2007 quy định Mẫu thẻ và quản lý, sử dụng thẻ công chức do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 18Quyết định 22/2013/QĐ-UBND ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do tỉnh Long An ban hành
- 20Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về quản lý và xét duyệt cán bộ, công, viên chức đi nước ngoài do huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Quyết định 363/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 4083/QĐ-UBND ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ ký quyết định cho phép cán bộ, công, viên chức không thuộc diện Tỉnh ủy quản lý đi thăm thân, du lịch, chữa bệnh ở nước ngoài bằng tiền cá nhân do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 995/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài và quản lý hộ chiếu sau khi đi nước ngoài do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 995/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Hoàng Ngọc Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/07/2013
- Ngày hết hiệu lực: 18/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực