Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 99/2003/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 06 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Theo Quyết định số 28/2003/QĐ-UB ngày 06/3/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về cho phép thành lập Quỹ Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ;
Xét đề nghị của Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tại công văn số 01/TT-PNTP ngày 20/02/2003 của Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá thành phố tại công văn số 1265/TCVG-HCSN ngày 24/4/2003 và của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 64/TCCQ ngày 02/6/2003 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá thành phố, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố, Thủ trưởng các Sở-ngành thành phố có liên quan và Chủ tịch Hội đồng Quản trị Quỹ Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận :
- Như điều  
- TT/TU, TT.HĐND/TP, TT/UB  
- Ban TC.TU, Ban TTVH.TU, Ban DV.TU
- UBMTTQ/TP và các Đoàn thể thành phố
- Các Sở, ngành TP, Kho bạc NN thành phố
- UBND các quận-huyện, Ngân hàng NN/TP
- Ban Tổ chức Chính quyền thành phố (2b)
- VPHĐ-UB : các PVP
- Các Tổ NCTH   
- Lưu (VX-Hg)

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thành Tài

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2003/QĐ-UB ngày 20/6/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi :

Quỹ có tên gọi là : “QUỸ VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”.

Điều 2. Mục đích- ý nghĩa :

Quỹ Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập nhằm mục đích huy động mọi nguồn lực của xã hội vào việc tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích nâng cao năng lực hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Vị trí, tư cách pháp nhân :

3.1. Quỹ do Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định thành lập, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố và Thường trực Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố.

3.2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân Hàng và Kho bạc Nhà nước thành phố.

3.3. Trụ sở làm việc của Quỹ đặt tại trụ sở Hội Liên Hiệp Phụ Nữ thành phố, số 32 Trần Quốc Thảo, phường 7, quận 3.

Điện thoại : 9 303 953, Fax: 9 307 532. Email : phunuhcmc @ hcm. fpt.vn.

Chương 2:

Điều 4. Quỹ Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ quyền hạn sau :

4.1. Tổ chức vận động và tiếp nhận các nguồn tài trợ do các đơn vị sản xuất - kinh doanh- dịch vụ, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tài trợ hợp pháp cho Quỹ hoặc cho các đề án cụ thể của Quỹ để tiến hành các hoạt động hỗ trợ vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh ;

4.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm về thu chi Quỹ, xác định qui mô, đối tượng hưởng sự hỗ trợ ; xét và tặng thưởng cho các đối tượng ;

4.3. Xây dựng và thực hiện các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ ;

4.4. Tổ chức các hoạt động gây quỹ theo quy định hiện hành ; quản lý sử dụng tài chính, tài sản của Quỹ theo tôn chỉ, mục đích của Quỹ ;

4.5. Chịu sự quản lý Nhà nước về mặt tài chính, tài sản của Sở Tài Chính-Vật Giá thành phố ;

4.6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật ;

4.7. Báo cáo kết quả hoạt động định kỳ (hàng quý, năm) với Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Vì Sự tiến bộ phụ nữ thành phố và Hội đồng quản trị Quỹ ;

4.8. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc hoạt động :

5.1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận ; Quỹ tự tạo vốn trên cơ sở vận động tài trợ và đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước và nguồn vốn hỗ trợ ban đầu từ ngân sách Nhà nước.

5.2. Quỹ tự trang trải chi phí hoạt động và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, thực hiện công khai mọi khoản thu-chi theo quy định pháp luật về công khai tài chính.

Chương 3

TỔ CHỨC – QUẢN LÝ- ĐIỀU HÀNH

Điều 6. Hội đồng quản trị :

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Quỹ. Hội đồng quản trị Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định công nhận ; thành phần gồm có :

- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, kiêm Phó Ban Thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố.

- Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, kiêm Thành viên Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố.

- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám Đốc Quỹ là đại diện Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, kiêm Thành viên Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố.

- Ủy viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Giám đốc Quỹ là cán bộ chuyên trách Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố.

- Các Ủy viên Hội đồng quản trị là đại diện các ban ngành, đoàn thể : Tiểu Ban Công tác Cán bộ nữ Thành Ủy, Ban nữ công Liên đoàn lao động thành phố, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Ngoại vụ, Hội Nông dân thành phố, Báo Phụ nữ thành phố.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị :

7.1. Xem xét và thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.

7.2. Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ, xây dựng định mức chỉ tiêu cho công tác quản lý Quỹ và định mức hỗ trợ cho đối tượng của Quỹ.

7.3. Chuẩn y các kế hoạch tài chính, thẩm tra các báo cáo quyết toán của Quỹ theo định kỳ.

7.4. Hội đồng quản trị quyết định các bộ phận chuyên môn của Quỹ.

7.5. Quan hệ với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ theo quy định của pháp luật.

7.6. Hội đồng quản trị họp định kỳ 6 tháng/lần, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền theo đa số. Thường trực Hội đồng quản trị do Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng đảm nhiệm, định kỳ 3 tháng họp một lần. Thường trực Hội đồng quản trị có trách nhiệm thay mặt Hội đồng để quản lý hoạt động của Quỹ và giải quyết các vấn đề do Giám đốc điều hành Quỹ đề nghị. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp đột xuất để quyết định những vấn đề cụ thể, cuộc họp có các thành viên và Giám đốc Quỹ tham dự để giải trình.

Điều 8. Giám đốc Quỹ và các bộ phận chức năng :

8.1. Giám đốc Quỹ là đại diện theo pháp luật của Quỹ, do Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

8.2. Giúp Giám đốc trong việc điều hành Quỹ có Phó giám đốc, kế toán, thủ quỹ và một số bộ phận chuyên môn. Phó giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ. Khi cần thiết, Giám đốc Quỹ có thể Ủy quyền cho Phó Giám đốc.

Trưởng, phó các bộ phận chuyên môn (nếu có) do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

8.3. Phụ trách kế toán Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và căn cứ tiêu chuẩn do Bộ Tài Chính quy định.

Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ :

9.1. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.

9.2. Tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch vận động và sử dụng nguồn Quỹ.

9.3. Trực tiếp điều hành và tổ chức thực hiện các Kế hoạch hoạt động theo phương hướng hoạt động hàng năm được Hội đồng quản trị thông qua.

9.4. Tiếp nhận các nguồn bảo trợ, các yêu cầu bảo trợ, tập hợp và đề xuất Hội đồng quản trị quyết định danh sách và mức hỗ trợ đối với các đối tượng.

9.5. Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng Nghị quyết của Hội đồng quản trị.

9.6. Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản trị, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.

9.7. Chịu trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định và các quy định chung của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản.

9.8. Ký các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

9.9. Giám Đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng Quản trị thay đổi nhân sự giúp việc cho Giám đốc Quỹ.

Điều 10. Ban kiểm soát Quỹ :

10.1. Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ và bổ nhiệm các thành viên. Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 3 thành viên gồm :

 + Trưởng Ban là thành viên của Hội đồng quản trị.

 + Phó Ban là đại diện lãnh đạo Sở Tư pháp thành phố.

 + Ủy viên là đại diện Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố.

10.2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có các nhiệm vụ :

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng điều lệ, đúng tôn chỉ mục đích của Quỹ và đúng pháp luật.

- Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản trị về kết qủa kiểm soát các hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ.

Chương 4:

NHÀ BẢO TRỢ VÀ ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ

Điều 11. Nhà bảo trợ :

11.1. Nhà bảo trợ là các tổ chức hoặc cá nhân trong nước, nước ngoài tài trợ và tự nguyện đóng góp theo quy định pháp luật, đáp ứng mục tiêu hoạt động của Quỹ .

11.2. Nhà bảo trợ có các quyền sau :

- Giao quyền sử dụng nguồn bảo trợ của mình cho Hội đồng quản trị Quỹ quyết định hoặc được quyền gợi ý sử dụng nguồn bảo trợ cho một nhóm đối tượng hay một đơn vị, một lĩnh vực nhóm ngành cụ thể phù hợp với đối tượng của Quỹ.

- Được quyền yêu cầu công khai nguồn tài trợ của mình, được mời tham dự các Hội nghị tổng kết hàng năm của Quỹ, được đóng góp ý kiến xây dựng hoặc chất vấn hoạt động của Quỹ.

11.3. Nhà bảo trợ có đóng góp cho hoạt động của Quỹ được ghi vào Sổ Vàng của Quỹ và có thể được đề nghị khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 12. Đối tượng hỗ trợ của Quỹ :

12.1. Cán bộ công chức nữ, lao động nữ và nữ sinh viên thành phố Hồ Chí Minh có công trình, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng hiệu quả trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. ưu tiên các công trình, đề tài nghiên cứu của tập thể, cá nhân về bình đẳng giới và các quyền, lợi ích cụ thể của phụ nữ như nhằm giảm tình trạng lao động nặng nhọc cho lao động nữ ; cải tiến dụng cụ, giảm thời gian lao động gia đình, nâng cao năng lực trình độ cán bộ và lao động nữ trên các lĩnh vực .

12.2. Cán bộ công chức nữ, lao động nữ và nữ sinh viên thành phố Hồ Chí Minh có hoàn cảnh đặc biệt nhưng nỗ lực vươn lên và tiến bộ, đạt thành tích cao trong lao động, học tập, công tác, nghiên cứu khoa học ... cũng như cống hiến thành tích cao trong các lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật, Thể dục thể thao ...

Điều 13. Phương thức và định mức hỗ trợ :

13.1. Căn cứ tình hình tài chính của Quỹ trong chương trình hoạt động hàng năm, Hội đồng quản trị sẽ quy định cụ thể về định mức hỗ trợ hoặc tặng thưởng cho các đối tượng được xác định tại điều 12 của Quy chế này.

13.2. Phương thức hỗ trợ của Quỹ: hỗ trợ thường xuyên, có thời hạn hoặc đột xuất.

13.3- Đối với việc hỗ trợ thường xuyên và có thời hạn thì Hội đồng quản trị Quỹ họp định kỳ 6 tháng một lần để xét. Đối với trường hợp đột xuất, Ủy quyền cho Thường trực Hội đồng quản trị Quỹ xem xét quyết định mức hỗ trợ từ 1.000.000 đồng trở xuống cho một trường hợp tùy theo điều kiện đối tượng cụ thể để giúp đỡ kịp thời .

13.4. Đối với các công trình nghiên cứu khoa học về Giới, về các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ mà chưa được sự đầu tư của Nhà nước hoặc của các đơn vị thì Quỹ hỗ trợ cho mượn không lãi 20% dự toán đề tài thực hiện. Nếu Công trình có hiệu quả sẽ giới thiệu Hội đồng khoa học xem xét chuyển thành công trình nghiên cứu khoa học của thành phố để thực hiện tiếp.

Chương 5:

TÀI CHÍNH QUỸ

Điều 14. Công tác kế toán và quản lý tài chính :

14.1. Quỹ phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán – thống kê theo đúng quy định của pháp luật về kế toán – thống kê ; chấp hành các chế độ, quy định về hóa đơn, chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.

14.2. Mở sổ theo dõi và thống kê đầy đủ danh sách các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho Quỹ và danh sách những đối tượng được tài trợ.

14.3. Thực hiện công khai tài chính và Báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật. Quản lý nguồn vốn hỗ trợ ban đầu từ nguồn Ngân sách Nhà nước (một tỷ đồng) và các nguồn vốn hỗ trợ, đóng góp tự nguyện, đảm bảo Quỹ hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

Điều 15. Các nguồn thu của Quỹ:

15.1. Nguồn tài trợ ban đầu từ nguồn ngân sách Nhà nước.

15.2. Thu từ sự đóng góp tự nguyện, tài trợ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài.

15.3- Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo Ủy quyền của tổ chức, cá nhân tài trợ.

15.4. Thu từ lãi suất tiền gởi của Quỹ vào Ngân hàng Nhà nước .

15.5. Thu từ các hoạt động gây quỹ theo quy định hiện hành.

15.6. Thu từ các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 16. Các khoản chi của Quỹ :

16.1. Chi cho các hoạt động được xác định tại điều 12 và 13 của Quy chế này.

16.2. Các khoản chi về công tác quản lý, tuyên truyền vận động gây Quỹ ; công tác kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động, khen thưởng không quá 5% tổng kinh phí hoạt động hàng năm.

Điều 17. Đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động của Quỹ :

17.1. Quỹ bị đình chỉ hoạt động khi vi phạm nghiêm trọng pháp luật hoặc xâm phạm lợi ích Nhà nước và nhân dân.

17.2. Quỹ bị tạm đình chỉ khi :

a) Hoạt động sai tôn chỉ, mục đích, không đúng những điều quy định của Quy chế này.

b) Vi phạm những quy định về quản lý tài chính của Quỹ và của Nhà nước.

c) Tổ chức quản lý và điều hành Quỹ sai quy định của pháp luật hiện hành.

d) Sử dụng sai có hệ thống hoặc sử dụng sai nghiêm trọng các khoản tài trợ có mục đích của các tổ chức, cá nhân tài trợ cho Quỹ.

đ) Tổ chức vận động trái pháp luật.

17.3. Đối với các vi phạm nêu trên, ngoài việc bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động thì tuỳ theo tính chất và mức độ, chủ thể vi phạm Quỹ có thể bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo mức độ vi phạm, những người có trách nhiệm quản lý Quỹ sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

17.4. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép Quỹ hoạt động trở lại trên cơ sở đề nghị của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh và Thường trực Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố.

Điều 18. Xử lý tài sản khi giải thể Quỹ :

18.1. Quỹ giải thể khi có quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Khi giải thể Quỹ, Hội đồng quản trị Quỹ sẽ chỉ định Ban thanh lý tài sản làm nhiệm vụ kiểm kê, thanh toán và bảo quản tài sản đến khi thanh lý xong. Việc thành lập Ban thanh lý phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

18.2. Sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể, toàn bộ tài sản và tiền còn lại của Quỹ phải được nộp vào ngân sách Nhà nước. Nghiêm cấm việc phân tán tiền và tài sản của Quỹ trái pháp luật.

Điều 19.

Quỹ ngưng hoạt động khi có Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp Quỹ ngưng hoạt động do kết thúc nhiệm vụ hoặc sáp nhập, hợp nhất thì Hội đồng quản trị Quỹ có nhiệm vụ kiểm kê đánh giá tiền và tài sản của Quỹ ; Tổng kết hoạt động của Quỹ, cân đối thu-chi, báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Trong quá trình thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng quản trị Quỹ có trách nhiệm theo dõi và đề xuất các điều khoản mới cho phù hợp với tình hình hoạt động của Quỹ thông qua Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh và Thường trực Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Điều 21. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Ủy ban nhân dân thành phố ký quyết định phê duyệt ./.

 

 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 99/2003/QĐ-UB Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Vì sự tiến bộ phụ nữ thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 99/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/06/2003
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Nguyễn Thành Tài
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản