Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 988/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 14 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ: 12-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số: 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết số: 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số: 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số: 1624/QĐ-BYT ngày 06 tháng 3 năm 2018 của Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình hành động của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số: 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Căn cứ Chương trình hành động số: 12-CTr/TU ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số: 1128/TTr-SYT ngày 07 tháng 6 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số: 12-CTr/TU ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ: 12-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Kèm theo Quyết định số: 988/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để các đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của các Nghị quyết Chính phủ và Chương trình hành động số: 12-CTr/TU của Tỉnh ủy, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của nhà nước, phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và của toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, của cả hệ thống chính trị và nhân dân đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

2. Yêu cầu

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng cấp, từng ngành để cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những quan điểm, nội dung cơ bản của Nghị quyết số: 20-NQ/TW. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải được triển khai sâu rộng, toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân; xác định rõ trách nhiệm của từng ngành, từng địa phương, đơn vị trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; đồng thời cụ thể hóa để thực hiện đầy đủ, toàn diện và đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số: 20-NQ/TW.

- Quá trình tổ chức thực hiện các Nghị quyết Chính phủ và Chương trình hành động số: 12-CTr/TU của Tỉnh ủy phải quyết liệt, đầy đủ, toàn diện và gắn với thực tiễn đơn vị, địa phương. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và dân số vào chương trình, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao sức khoẻ của người dân cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống. Xây dựng hệ thống y tế chất lượng, hiệu quả, công bằng và hội nhập. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế có Y đức, có đủ năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ chuyên môn sâu, nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh ngang tầm với các tỉnh trong khu vực.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Từ nay đến năm 2025:

- Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 67 năm;

- Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%;

- Tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 05 tuổi dưới 18‰; dưới 01 tuổi dưới 12,5‰;

- Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 05 tuổi dưới 26,7%. Tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167cm, nữ 156cm;

- Phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khoẻ; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm;

- Đạt 32 giường bệnh viện, 16 bác sĩ, 2,8 dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 05%;

- Tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.

b) Đến năm 2030:

- Tuổi thọ trung bình khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 năm;

- Tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho chăm sóc y tế giảm còn 30%;

- Bảo đảm tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95% với 14 loại vắc xin. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 05 tuổi còn 15‰; dưới 01 tuổi còn 10‰;

- Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 05 tuổi dưới 25%; khống chế tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5cm, nữ 157,5cm;

- Phấn đấu trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm;

- Đạt 33 giường bệnh viện, 16 bác sĩ, 3,0 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10%;

- Tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%;

- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các Sở, Ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và chính quyền các cấp

- Tổ chức học tập, quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung các Nghị quyết Chính phủ và Chương trình hành động số: 12-CTr/TU của Tỉnh ủy đến các đơn vị, chính quyền địa phương thuộc thẩm quyền quản lý.

- Xây dựng và ban hành kế hoạch hành động của Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện các Nghị quyết Chính phủ và Chương trình hành động số: 12-CTr/TU của Tỉnh ủy. Kế hoạch hành động phải bám sát các nhiệm vụ, giải pháp của các Nghị quyết Chính phủ, Chương trình hành động số: 12-CTr/TU của Tỉnh ủy và phù hợp với thực tế của Sở, Ngành, đơn vị, địa phương.

- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe, y tế, các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe như: Môi trường, thể dục, thể thao văn hóa và các chỉ tiêu về dân số vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05 năm và dài hạn của các ngành, các địa phương.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá thi đua, khen thưởng kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị.

2. Đổi mới tổ chức bộ máy

a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan:

- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm mọi người dân được tiếp cận và cung cấp dịch vụ y tế thuận lợi về mặt địa lý. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ tỉnh tới huyện, xã, thôn bản. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số: 140/KH-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số: 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số: 11-CTr/TU ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về việc thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII);

- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án mở rộng, nâng cấp, hoàn chỉnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh lên bệnh viện hạng I;

- Xây dựng đề án thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh mô hình mỗi huyện, thành phố chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác. Trung tâm y tế huyện, thành phố trực tiếp quản lý trạm y tế xã, phường, thị trấn;

- Tiếp tục mở rộng quy mô giường bệnh của trung tâm y tế các huyện, thành phố để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân: Mỗi trung tâm y tế đến năm 2025 đạt tối thiểu 100 giường bệnh, đến năm 2030, đạt tối thiểu 120 giường bệnh. Tập trung nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở y tế và phát triển kỹ thuật mới;

- Tập trung triển khai chủ trương đổi mới cơ chế và phương thức hoạt động của y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả Quyết định số: 1196/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn, tập trung vào các nhiệm vụ chính thuộc lĩnh vực y tế dự phòng (theo dõi, tư vấn về sức khỏe; chăm sóc giảm nhẹ; phục hồi chức năng; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; mở rộng phạm vi triển khai quản lý, điều trị ngoại trú một số bệnh không lây nhiễm; lập hồ sơ khám, quản lý sức khỏe cho người dân trên địa bàn;

- Rà soát, đánh giá nhu cầu, năng lực cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh của từng trạm y tế để tổ chức lại nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh cho phù hợp với thực tiễn của mỗi địa phương;

- Triển khai xây dựng mô hình trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng khám bác sĩ gia đình cùng làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn;

- Về tổ chức bộ máy làm công tác dân số: Củng cố, nâng cao năng lực quản lý nhà nước của Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; kiện toàn, ổn định tổ chức và tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ máy làm công tác dân số trong trung tâm y tế tuyến huyện đa chức năng, đặc biệt là hiệu quả hoạt động của chuyên trách dân số xã, phường, thị trấn;

- Triển khai thực hiện lồng ghép các chức danh không chuyên trách ở thôn, bản (cộng tác viên dân số, y tế thôn bản).

b) Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở y tế công lập, bộ máy làm công tác dân số trên địa bàn tỉnh gắn với triển khai Nghị quyết số: 18-NQ/TW và Nghị quyết số: 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế hoạt động của Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh trong tổ chức bộ máy của Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

3. Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:

- Tham mưu xây dựng và triển khai Đề án đào tạo bác sĩ chuyên khoa đầu ngành của tỉnh giai đoạn 2018 - 2025.

- Hằng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Quyết định số: 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ (giữa các bệnh viện tuyến tỉnh với tuyến huyện và ngược lại; giữa các trung tâm y tế tuyến huyện; giữa trung tâm y tế với trạm y tế xã và ngược lại; giữa các trạm y tế xã) để đào tạo, chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế.

- Tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp đến năm 2030, đồng thời thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ dân số các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác dân số trong tình hình mới. Thời gian hoàn thành trong năm 2020.

b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và cơ quan liên quan:

- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách thu hút nhân lực y tế có trình độ cao theo Kết luận số: 86-KL/TW ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số: 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

- Nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách của tỉnh nhằm thu hút các bác sĩ, dược sĩ về làm việc tại tuyến huyện và xã, vùng khó khăn và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong.

4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

a) Sở Y tế

Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan căn cứ điều kiện cụ thể, tham mưu đề xuất việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu cân đối, bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất của các đơn vị y tế.

c) Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung nhiệm vụ về y tế theo Kế hoạch.

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Hằng năm, quan tâm cân đối bố trí ngân sách cho đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở y tế công lập tuyến huyện, tuyến xã.

5. Nâng cao sức khoẻ nhân dân; năng lực phòng, chống dịch bệnh và chất lượng an toàn thực phẩm

a) Sở Y tế

- Phối hợp với các ngành, các cấp tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và mỗi người dân nhằm thay đổi hành vi, lối sống để phòng bệnh và nâng cao sức khỏe. Xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh, vệ sinh; xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe. Thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người dân.

- Chủ động phòng, chống dịch bệnh; phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra; ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh mới. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng tại tỉnh. Triển khai bổ sung số loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo lộ trình của Chính phủ.

- Từng bước triển khai thực hiện lập hồ sơ, khám, quản lý sức khoẻ đến từng người dân trong tỉnh. Thường xuyên cập nhật thông tin, chỉ số sức khoẻ, liên thông dữ liệu khi đi khám sức khoẻ, khám bệnh, chữa bệnh và tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khoẻ, khám và chăm sóc sức khoẻ định kỳ.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo các hoạt động dự phòng gắn với y tế cơ sở như: Chế độ dinh dưỡng hợp lý; bảo đảm an toàn thực phẩm; tăng cường luyện tập thể dục thể thao; vận động toàn dân giữ gìn vệ sinh môi trường; không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu bia; phòng, chống bệnh nghề nghiệp. Triển khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi. Triển khai các hoạt động khám, tư vấn và xét nghiệm sàng lọc cho phụ nữ có thai, phòng các bệnh lây nhiễm từ mẹ sang con, phát hiện sớm ung thư đường sinh sản.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành của tỉnh về an toàn thực phẩm chỉ đạo các ngành, các địa phương thường xuyên tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tập trung kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên việc xây dựng, phát triển các mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và truy xuất nguồn gốc thực phẩm; khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý; đầu tư, nâng cao năng lực phòng xét nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC17025:2005 tại tuyến tỉnh để hình thành hệ thống cảnh báo nhanh, quản lý nguy cơ về an toàn thực phẩm.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án đổi mới hoạt động giáo dục thể chất, tâm lý, giới tính, thực hành bảo đảm an toàn thực phẩm, dinh dưỡng hợp lý cho học sinh, sinh viên trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với luyện tập ngoài nhà trường.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các cơ quan liên quan hướng dẫn kiện toàn hệ thống y tế học đường để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.

c) Sở Công Thương

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai quy hoạch, phát triển các chợ, siêu thị, làng nghề an toàn thực phẩm, kết nối cung - cầu thực phẩm an toàn; chỉ đạo triển khai công tác truyền thông, kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, quản lý nguy cơ và truy xuất nguồn gốc thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý; chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương làm tốt công tác phòng, chống gian lận thương mại về thực phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai quy hoạch, phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản an toàn theo chuỗi, cơ sở giết mổ tập trung, bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn, cung cấp nước sạch cho nhân dân; chỉ đạo triển khai công tác truyền thông, kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi, quản lý nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

- Triển khai thực hiện tốt phòng, chống bệnh, dịch trên đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi. Phối hợp với Sở Y tế giám sát chặt chẽ các dịch bệnh lây từ gia súc, gia cầm sang người.

đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan triển khai tốt công tác bảo vệ sức khỏe người lao động; phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, phòng, chống đuối nước trẻ em.

e) Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo và định hướng các cơ quan báo chí, hệ thống đài truyền thanh cơ sở tăng cường tuyên truyền phổ biến các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.

g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tiếp tục xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao cơ sở, tăng tỷ lệ số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các tiêu chí về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm trong sản xuất, chăn nuôi, chế biến và kinh doanh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn toàn tỉnh.

h) Công an tỉnh

- Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ nắm chắc tình hình các tuyến, địa bàn trọng điểm về vi phạm an toàn thực phẩm; tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm; tiến hành điều tra, xử lý hình sự đối với các vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội; quản lý chặt chẽ các đối tượng nghiện ma túy và vận động đến các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.

- Triển khai mạnh mẽ các biện pháp nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

i) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu tới sức khỏe.

- Rà soát đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án xử lý chất thải; khắc phục ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp.

k) Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành, các địa phương xây dựng mô hình sản xuất thực phẩm an toàn theo chuỗi, thân thiện với môi trường; kiểm soát thực phẩm về sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp…) theo quy định. Phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành kiểm soát thực phẩm về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng.

l) Sở Tài chính

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm ngân sách địa phương cho y tế, tăng chi ngân sách cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng ưu tiên khác; phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét; kiểm soát an toàn thực phẩm; lập hồ sơ, khám, quản lý sức khoẻ cho người dân; phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.

m) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện các chương trình, đề án và các nhiệm vụ liên quan đến phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương.

- Chỉ đạo, điều hành và triển khai có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại địa phương; triển khai quy hoạch, phát triển chợ, siêu thị, làng nghề, cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm an toàn thực phẩm; đẩy mạnh sản xuất nông, lâm, thủy sản an toàn theo chuỗi; tổ chức truyền thông, kiểm soát an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc thực phẩm và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn.

- Ưu tiên ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực khác để hỗ trợ phát triển y tế cơ sở; phòng, chống dịch bệnh; lập hồ sơ, khám, quản lý sức khoẻ đến từng người dân trên địa bàn và các hoạt động nâng cao sức khỏe nhân dân.

6. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh

a) Sở Y tế

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến; cung cấp đầy đủ, có chất lượng các dịch vụ kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ Y tế. Phát huy hiệu quả Đề án bệnh viện vệ tinh đã được phê duyệt. Củng cố hệ thống tổ chức mạng lưới và tăng cường năng lực cấp cứu ở cả 03 tuyến (tỉnh, huyện, xã); đề xuất thành lập Trung tâm cấp cứu 115 của tỉnh và hệ thống cấp cứu tại cộng đồng theo cơ chế xã hội hóa.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám, chữa bệnh. Thực hiện tốt lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Triển khai các quy định để liên thông kết quả xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, các thông tin, kết quả chẩn đoán, điều trị giữa các cơ sở khám, chữa bệnh và với tuyến y tế cơ sở để tiến tới theo dõi, chăm sóc liên tục người bệnh.

- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng bệnh viện, phấn đấu tất cả cơ sở khám, chữa bệnh nâng điểm chất lượng theo tiêu chí của Bộ Y tế. Từng bước triển khai thực hiện kiểm định độc lập, đánh giá chất lượng dịch vụ, xếp hạng bệnh viện theo chất lượng.

- Tăng cường công tác quản lý chất thải y tế, bảo đảm các điều kiện vệ sinh môi trường trong các cơ sở y tế, xây dựng cơ sở y tế Xanh - Sạch - Đẹp, thân thiện với môi trường theo Quyết định số: 3638/QĐ-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch triển khai cơ sở y tế Xanh - Sạch - Đẹp.

- Đổi mới cơ chế hoạt động, quản lý các bệnh viện công lập gắn trao quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền. Cơ sở công lập bảo đảm cung cấp đầy đủ dịch vụ y tế ở mức độ cơ bản; được cung cấp các dịch vụ cao hơn, dịch vụ theo yêu cầu. Thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo lộ trình của Bộ Y tế.

- Khuyến khích phát triển y tế tư nhân, nhất là mô hình bệnh viện hoạt động không vì lợi nhuận; đồng thời xử lý nghiêm các cơ sở hành nghề y, dược hoạt động không phép hoặc hoạt động quá phạm vi cho phép; thúc đẩy hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế, tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công lập và tư nhân.

- Tăng cường bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khỏe thầy thuốc; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ sở y tế.

- Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc thiết yếu cho nhu cầu khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả. Tăng cường hoạt động dược lâm sàng, thông tin thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADR). Chấn chỉnh việc thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn tại các cơ sở khám, chữa bệnh và các cơ sở kinh doanh thuốc.

- Đẩy mạnh công tác phát triển y dược cổ truyền, đẩy mạnh kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe. Tuyên truyền, vận động nhân dân trồng, sử dụng cây thuốc nam, thuốc cổ truyền và sử dụng các phương pháp y học cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe.

b) Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng Đề án đảm bảo an ninh trong bệnh viện; phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi xâm phạm nhân phẩm và bảo vệ tính mạng của cán bộ y tế trong thi hành công vụ.

c) Bảo hiểm Xã hội tỉnh

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm phiền hà trong giám định, thanh toán bảo hiểm y tế. Phối hợp với Sở Y tế xây dựng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Y tế, tập trung vào việc thực hiện hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử và phần mềm quản lý y tế cơ sở để tạo thuận lợi cho người dân trong khám, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế; trong việc giám định, thanh toán với các cơ sở y tế; kết nối dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế với cơ sở khám, chữa bệnh chính xác, kịp thời, an toàn, bảo mật; tích hợp dữ liệu tham gia bảo hiểm y tế với dữ liệu Bảo hiểm xã hội và mã số định danh công dân.

- Triển khai thực hiện cơ chế giá, cơ chế đồng chi trả, chính sách, phương thức thanh toán để khuyến khích cơ sở tuyến dưới nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyến khích người dân khám, chữa bệnh tại tuyến dưới; thực hiện thanh toán kịp thời, đầy đủ với các cơ sở khám, chữa bệnh.

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Tăng cường quản lý các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân theo phân cấp; đặc biệt là các tổ chức, cá nhân có hoạt động cung cấp dịch vụ không phép, bao gồm cơ sở khám chữa bệnh, dịch vụ thẩm mỹ, cơ sở bán lẻ thuốc, khám chữa bệnh nhân đạo, hội nghị giới thiệu sản phẩm về trang thiết bị y tế, thực phẩm chức năng.

7. Đẩy mạnh phát triển ngành Dược - Y học cổ truyền

a) Sở Y tế

- Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.

- Thực hiện tốt đấu thầu tập trung, giảm giá thuốc, thiết bị, hoá chất, vật tư y tế, bảo đảm công khai, minh bạch.

- Quản lý, củng cố hệ thống phân phối thuốc, bảo đảm kỷ cương pháp luật, hiệu quả, chuyên nghiệp. Tập trung quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc trên địa bàn.

b) Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu xây dựng chính sách đặc thù trong phát triển dược liệu, nhất là các dược liệu quý hiếm; ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển các vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.

c) Sở Công Thương

Đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng; chủ trì phối hợp với Sở Y tế tổ chức kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hoá có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ.

8. Đổi mới hoạt động tài chính

a) Sở Y tế

- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phân bổ ngân sách sự nghiệp y tế theo hướng dành tối thiểu 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng, ưu tiên ngân sách cho y tế cơ sở, các lĩnh vực lao, phong, tâm thần.

- Tiếp tục thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và theo lộ trình của Nghị định thay thế Nghị định số: 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế.

- Nghiên cứu tham mưu ban hành một số chính sách phát triển y tế theo Nghị quyết số: 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế, tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp, dịch vụ theo yêu cầu và đầu tư xây dựng các cơ sở dịch vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, các cơ sở sản xuất, phân phối phương tiện tránh thai.

- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả của Quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

- Tranh thủ vận động các nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và không chính thức triển khai các chương trình, dự án y tế, dân số trên địa bàn tỉnh; đồng thời tranh thủ các nguồn lực đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực y tế, dân số.

b) Sở Tài chính

- Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung nhiệm vụ về y tế theo các Nghị quyết Chính phủ và Chương trình hành động số: 12-CTr/TU của Tỉnh ủy.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền tiếp tục hỗ trợ ngân sách tỉnh để mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo và các đối tượng khác để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, góp phần giảm chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế.

c) Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Triển khai đồng bộ các giải pháp, tăng cường truyền thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia bảo hiểm y tế để sớm thực hiện được mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế, quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế và của cơ sở y tế.

- Nâng cao chất lượng công tác giám định; tuyển chọn, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, cải tiến tổ chức công tác giám định đảm bảo chất lượng, chính xác, kịp thời, khách quan, đúng quy định chuyên môn về khám, chữa bệnh; đẩy nhanh tiến độ áp dụng giám định bảo hiểm y tế điện tử.

- Thực hiện các giải pháp để quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế tiết kiệm, hiệu quả. Phối hợp với Sở Y tế triển khai đồng bộ các giải pháp để hạn chế việc sử dụng dịch vụ quá mức cần thiết trong khám, chữa bệnh.

9. Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông

a) Sở Y tế

- Chủ động phối hợp với các Sở, Ngành, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông và thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường rèn luyện thân thể, tập thể dục, thể thao, dinh dưỡng hợp lý; lợi ích của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật; nói không với ma túy; hạn chế tác hại của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn, có ga; giữ gìn vệ sinh môi trường sống, sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh; hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; chính sách về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, sức khỏe tiền hôn nhân, sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 02 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số gắn liền với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

- Chỉ đạo các đơn vị trong Ngành Y tế chủ động cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng các thông điệp, nội dung truyền thông về chủ trương chính sách của Ngành Y tế, về hoạt động của đơn vị, trong đó có cả những sự cố y khoa nhằm định hướng thông tin kịp thời, chính xác.

- Củng cố, phát triển mạng lưới truyền thông từ tỉnh đến thôn, bản; xây dựng các thông điệp, nội dung truyền thông phù hợp để người dân dễ nhớ, dễ hiểu, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình, xã hội và tự giác thực hiện tốt chính sách dân số.

b) Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Ngành Y tế thực hiện tốt công tác truyền thông về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, công tác dân số và tuyên truyền rộng rãi về các nội dung của Nghị quyết Chính phủ và Chương trình hành động số: 12-CTr/TU của Tỉnh ủy.

10. Chủ động, tích cực huy động hợp tác quốc tế

Tăng cường công tác vận động, kêu gọi đầu tư, huy động các nguồn lực hợp tác quốc tế cho công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế. Sử dụng các nguồn lực hợp lý, hiệu quả.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Phổ biến, quán triệt Nghị quyết số: 20-NQ/TW; Chương trình hành động số: 12-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch này; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao đảm bảo về tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

- Theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, xây dựng, ban hành kế hoạch, đề án thực hiện Nghị quyết số: 20-NQ/TW và Kế hoạch này trong quý III năm 2018; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Y tế trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giao Sở Y tế là cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Chủ động phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những phát sinh trong quá trình thực hiện; định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội phổ biến, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; giám sát việc thực hiện Nghị quyết số: 20-NQ/TW và Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số: 12-CTr/TU ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 988/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 12-CTr/TU thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương Đảng (Khóa XII) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 988/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/06/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Phạm Duy Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/06/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản