- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 4Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP về việc tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới do Chính Phủ ban hành
- 5Chỉ thị 06/2005/CT-TTg về phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 980/2007/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 05 tháng 4 năm 2007 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 70/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số: 3104/QĐ-UBND ngày 01/10/2004 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Thanh Hoá giai đoạn 2004 - 2005;
Xét đề nghị của Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn tại tờ trình số: 112-TT/ĐTN ngày 26/3/2007 về việc xin phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Thanh Hoá giai đoạn 2007 - 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 980/2007/QĐ-UBND ngày 05 /4/2007của UBND tỉnh)
1. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ tỉnh nhà phát triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng phục vụ công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
2. Xây dựng tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội LHTN vững mạnh, làm nòng cốt trong các phong trào thanh niên (TN); chăm lo giải quyết những nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích chính đáng và những vấn đề khó khăn, bức xúc trong TN.
3. Phát triển mạnh mẽ các phong trào hành động cách mạng của tuổi trẻ nhằm phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn toàn tỉnh.
II. Nội dung chương trình phát triển thanh niên:
1. Chương trình 1: Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho TN.
a) Mục tiêu: Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, tinh thần yêu quê hương, đất nước, có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, ý chí tự lực, tự cường và nâng cao thể lực, sức khoẻ cho TN.
b) Chỉ tiêu:
- Phấn đấu 100% ĐV và trên 80% TN được phổ biến, tuyên truyền về tình hình nhiệm vụ chính trị của tỉnh, đất nước.
- 100% TN trong nhà trường, CNVC, LLVT; trên 80% TN các khối khác tham gia chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh và tham gia cuộc vận động “Tuổi trẻ Thanh Hoá học tập và làm theo lời Bác” do Đoàn TN phát động.
- 100% TN trong nhà trường và trên 80% TN ngoài nhà trường tham gia các hình thức giáo dục đạo đức, giáo dục truyền thống.
- Thu hút 100% ĐV và trên 70% TN tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hoá tại cộng đồng.
- Trên 90% TN tổ chức cưới theo nếp sống mới.
- Trên 80% TN thường xuyên luyện tập TDTT và tham gia các hoạt động VHVN, TDTT tại cơ sở.
- Đến năm 2010, 100% các huyện, thị, thành phố có Trung tâm văn hoá-thể thao; 90% xã, phường, thị trấn có điểm sinh hoạt, hoạt động cho thanh-thiếu nhi (TTN); Tỉnh có Trung tâm hoạt động TTN cấp tỉnh tại thành phố Thanh Hoá.
2. Chương trình 2: Giải quyết việc làm cho TN.
a) Mục tiêu: Giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong TN; tạo điều kiện cho TN được vay vốn phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, làm giàu chính đáng; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong TN.
b) Chỉ tiêu:
- Mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 35.000 lao động là TN (đạt trên 70% trong tổng số lao động có việc làm).
- Mỗi năm đưa được trên 8.000 TN đi xuất khẩu lao động.
- 100% TN học sinh trung học phổ thông được giáo dục hướng nghiệp.
- 100% TN-HS và trên 80% các đối tượng khác được tư vấn nghề nghiệp.
- Mỗi năm có trên 30.000 hộ gia đình trẻ và TN được vay vốn phát triển sản xuất.
3. Chương trình 3: Phát triển nguồn nhân lực trẻ.
a) Mục tiêu: Nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, tin học, ngoại ngữ, năng lực tiếp cận khoa học, công nghệ; hình thành một đội ngũ TN ưu tú trên các lĩnh vực, đáp ứng sự nghiệp CNH-HĐH quê hương và hội nhập quốc tế.
b) Chỉ tiêu:
- Hoàn thành phổ cập trung học cơ sở; nâng tỷ lệ học sinh trung học phổ thông trong độ tuổi TN lên trên 60%.
- Đến hết 2010, 100% TN-HS trung học phổ thông (THPT) khu vực đô thị, CNVC, LLVT; 80% học sinh THPT khu vực nông thôn được phổ cập tin học, tiếp cận INTERNET và tiếp cận được một ngoại ngữ.
- Trên 75% HS tốt nghiệp THPT được vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Trên 80% TN nông thôn được trang bị kiến thức tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Đến 2010, trên 30% lao động là TN được đào tạo nghề.
- 100% cấp bộ Đoàn và trên 80% TN tham gia phong trào “Sáng tạo trẻ”.
- 100% cán bộ trẻ đang làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền, các ngành đoàn thể được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin.
4. Chương trình 4: Phát huy vai trò của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội:
a) Mục tiêu: Phát huy tốt vai trò của Đoàn TN và tính xung kích, tình nguyện của TN trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.
b) Chỉ tiêu:
- 100% tổ chức Đoàn - Hội hàng năm có dự án, công trình, phần việc TN.
- 100% xã, phường, thị trấn thành lập được câu lạc bộ TN phát triển kinh tế.
- 100% đoàn viên và trên 80% TN tham gia các hoạt động Tháng TN, chiến dịch hè, các hoạt động vì cuộc sống cộng đồng.
- 100% cán bộ Đoàn, trên 80% TN tham gia các hoạt động về nhân đạo từ thiện, uống nước nhớ nguồn và các hoạt động tuyên truyền về DS-SK-MT.
- 100% TN đến tuổi nghĩa vụ được phổ biến về Luật nghĩa vụ quân sự và thực hiện đúng Luật.
5. Chương trình 5: Giáo dục pháp luật trong thanh niên.
a) Mục tiêu: Tăng cường giáo dục pháp luật nhằm phòng tránh và từng bước đẩy lùi tội phạm, tệ nạn XH trong TN; giảm tỷ lệ TTN trong tổng số người phạm tội và mắc các TNXH, vi phạm trật tự ATGT.
b) Chỉ tiêu:
- 100% TN trong tổ chức Đoàn; trên 70% các đối tượng TN khác được phổ biến các nội dung cơ bản của pháp luật về phòng chống tội phạm, TNXH, an toàn giao thông.
- 100% Đoàn xã, phường, thị trấn xây dựng được CLB hoặc Đội TN tình nguyện tuyên truyền ATGT, TNXH.
- 100% TN trong nhà trường, LLVT, CNVC; trên 50% TN khu dân cư xây dựng được mô hình cổng trường, ngõ phố, cơ quan tự quản về ATGT, phòng chống TNXH.
- Mỗi năm giảm từ 05 - 10% TN nghiện ma tuý.
III. Một số chương trình, dự án cụ thể:
Để phát huy vai trò xung kích của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, tổ chức động viên TN, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa; UBND tỉnh quyết định giao cho Tỉnh Đoàn thanh niên chủ trì, phối hợp với các ngành thực hiện một số chương trình, dự án cụ thể sau đây:
1. Trong năm 2007, Tỉnh Đoàn chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố Thanh Hóa, giới thiệu địa điểm, xây dựng dự án đầu tư Trung tâm hoạt động TTN của tỉnh tại thành phố Thanh Hóa, theo hướng huy động các nguồn lực, tỉnh cấp đất và hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng cơ bản.
2. Phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông, Trung tâm tin học tỉnh, xây dựng và thực hiện đề án “Học tập và ứng dụng công nghệ thông tin trong TN ngoài nhà trường” giai đoạn 2007 - 2010; đề xuất phương án nhằm khai thác INTERNET ở các điểm bưu điện văn hóa xã để TN nông thôn được tiếp cận với công nghệ thông tin; duy trì và tổ chức có hiệu quả hội thi tin học trẻ không chuyên trong HS và hội thi không chuyên trong khối CNVC, LLVT, doanh nghiệp định kỳ hàng năm.
3. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, xây dựng dự án làm đường giao thông liên thôn, bản tại các huyện miền núi giai đoạn 2008 - 2010, theo phương thức huy động ĐVTN tình nguyện, tỉnh hỗ trợ kinh phí theo cơ chế khuyến khích phát triển giao thông nông thôn, trình UBND tỉnh phê duyệt. Phấn đấu đến năm 2010, hoàn thành 100% đường đến các bản đặc biệt khó khăn do Đoàn thanh niên đảm nhận.
4. Hằng năm phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ, Sở Tài nguyên Môi trường, giao cho Đoàn thanh niên đảm nhận 01 đề tài nghiên cứu khoa khọc cấp tỉnh, 01 dự án về bảo vệ Tài nguyên - Môi trường.
5. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, xây dựng đề án TN với ATGT; tập trung giảm thiểu tai nạn giao thông ở các trục đường giao thông lớn và khu vực nông thôn.
6. Phối hợp với Sở Văn hoá Thông tin, xây dựng đề án hỗ trợ, trang bị thiết bị truyền thông và báo Đoàn, báo TN cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã bãi ngang, trình UBND tỉnh phê duyệt.
7. Phối hợp với Sở Thuỷ sản, xây dựng thí điểm từ 01 đến 02 dự án nuôi cá nước ngọt tại các huyện miền núi, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
8. Phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn, hằng năm tổ chức mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn, gắn với việc xây dựng thí điểm mô hình làng nghề TN.
9. Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, tăng vốn vay cho các hộ TN và gia đình trẻ do Đoàn tín chấp.
10. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, triển khai, thực hiện tốt các dự án: Phát triển, nuôi trồng thủy sản tại xã Thanh Thủy (Tĩnh Gia); Dự án Làng thanh niên lập nghiệp (tại Như Xuân) do Trung ương Đoàn đầu tư.
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân về công tác TN trong thời kỳ mới.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác TN; làm tốt việc phân công đảng viên và yêu cầu mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu trong việc vận động con, em mình tích cực tham gia sinh hoạt Đoàn và phong trào TN.
- Nâng cao nhận thức trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, từng cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về các chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò của TN và công tác TN trong thời kỳ mới.
- Quan tâm hơn đến công tác tập hợp và giáo dục TTN, chú trọng phát triển Đảng trong TN, quan tâm chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ Đoàn, cán bộ Hội và TN trưởng thành, nhất là TN xuất ngũ.
- Tạo điều kiện cho công tác Đoàn, Hội và phong trào TN phát triển, đồng thời huy động các ngành, các đoàn thể tích cực tham gia thực hiện các nghị quyết về TN của Đảng, chương trình phát triển TN của chính quyền.
2. Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của TN, từng bước xã hội hoá công tác TN.
- Tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chú trọng tuyên truyền, giáo dục về đấu tranh phòng chống âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược "Diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch; thường xuyên nắm bắt tình hình tư tưởng và dư luận xã hội trong các đối tượng thanh niên để kịp thời có biện pháp giáo dục, định hướng tư tưởng chính trị cho thanh niên.
- Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục lý luận chính trị, tình hình nhiệm vụ của tỉnh, của đất nước, truyền thống cách mạng của Đảng, của dân tộc, của quê hương, truyền thống của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cho TN; tập trung thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Tuổi trẻ Thanh Hoá học tập và làm theo lời Bác”.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật cho thanh niên, nhất là pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông cho TN.
- Phát động và tổ chức tốt các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao; quan tâm đến các đối tượng TN vùng sâu, vùng xa, các vùng đăc biệt khó khăn, tạo không khí sinh hoạt vui tươi, lành mạnh trong TN.
- Đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; ngăn chặn, đẩy lùi các hủ tục lạc hậu, mê tín, các loại sách báo, băng hình, phim ảnh, các hình thức thông tin có nội dung phản động, đồi trụy, kích động bạo lực, ảnh hưởng xấu đến TN.
- Quan tâm đầu tư xây dựng mới và nâng cấp điểm vui chơi giải trí, sân bãi thể dục thể thao cho TN.
- Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động truyền thông, báo chí phục vụ TTN vùng sâu, vùng xa; nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi truyên truyền các hoạt động của tuổi trẻ Thanh Hoá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thực hiện tốt việc phối hợp giữa các cấp chính quyền với MTTQ và các ngành đoàn thể chính trị, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và gia đình trong việc chăm lo giáo dục và phát huy vai trò của thanh niên, đẩy mạnh xã hội hoá công tác TN.
3. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
- Quá trình xây dựng và triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm của các ngành, các cấp cần cụ thể hoá các chỉ tiêu về công tác thanh niên, bổ sung các chỉ tiêu phát triển thanh niên, cụ thể hoá các chương trình, mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
- Tăng cường và đổi mới quản lý nhà nước về công tác thanh niên; tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện thị, thành phố, các cấp chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác TN.
- Thực hiện tốt việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành địa phương với Đoàn TN để giải quyết tốt các nhiệm vụ có tính chất liên ngành về công tác TN.
Trong đó cần chú trọng:
+ Chương trình, mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo và việc làm.
+ Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu giáo dục đào tạo giai đoạn 2007 - 2010.
+ Các Nghị quyết, cơ chế chính sách của tỉnh về phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, xuất khẩu lao động, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư...
+ Tập trung thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 06 (ngày 21/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ về “Phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới”; Chỉ thị số 58 CT-TƯ của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp CNH - HĐH; tiếp tục thực hiện có hiệu quả NQ 09/NQ-CP của Chính phủ và chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, chương trình quốc gia phòng chống ma tuý của Chính phủ ...
+ Các đề án về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, ma tuý, HIV/AIDS và an toàn giao thông.
4. Tổ chức triển khai, cụ thể hóa cơ chế chính sách đối với thanh niên.
- Ngoài việc triển khai các chính sách phát triển thanh niên của Chính phủ; nghiên cứu, bổ sung một số cơ chế, chính sách cụ thể sau đây:
+ Triển khai có hiệu quả Luật Thanh niên.
+ Tạo cơ chế thuận lợi cho thanh niên tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm về thuỷ lợi, giao thông, xây dựng hạ tầng nông thôn vùng đặc biệt khó khăn.
+ Chính sách ưu tiên hỗ trợ thanh niên vay vốn, GQVL.
+ Xây dựng chính sách thu hút lao động có trình độ tay nghề cao, sinh viên ra trường có trình độ khá trở lên về phục vụ tại quê hương.
+ Cụ thể hóa cơ chế phát huy vai trò của Đoàn thanh niên tham gia phát triển kinh tế, theo hướng: Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đoàn trợ giúp thanh niên phát triển kinh tế và tổ chức các đội hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế.
+ Có chính sách huy động và khuyến khích thanh niên tham gia các phong trào tình nguyện tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc trong xã hội. Có biện pháp thiết thực để ngăn chặn, hạn chế, giảm mạnh thanh niên mắc tệ nạn xã hội.
+ Có cơ chế huy động nguồn lực xây dựng các điểm vui chơi, giải trí, sân bãi thể dục thể thao cho thanh niên
+ Có chính sách động viên đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên, quan tâm việc bố trí, sử dụng cán bộ Đoàn; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ Đoàn các cấp; chế độ phụ cấp cho Bí thư chi đoàn và thực hiện tốt chế độ phụ cấp cho cán bộ làm công tác Đoàn- Đội trong trường học.
5. Chăm lo xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - Hội LHTN vững mạnh toàn diện làm nòng cốt trong các phong trào TN.
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn, Hội LHTN; chủ động tham mưu, đề xuất với cấp uỷ Đảng, chính quyền các cơ chế chính sách đối với TN. Kiên quyết khắc phục tình trạng quan liêu, hành chính hoá trong công tác Đoàn và phong trào TN.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đoàn viên và tổ chức cơ sở Đoàn, tăng cường đoàn kết tập hợp các tầng lớp TN, nhất là ở những vùng khó khăn, khu vực đặc thù, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, liên doanh với nước ngoài, xây dựng tổ chức Đoàn thực sự vững mạnh, là hạt nhân chính trị trong phong trào TN,
- Tổ chức có hiệu quả các chương trình hành động cách mạng.Tổ chức tốt các mô hình, đội hình TN phát triển kinh tế, đảm nhận các chương trình, dự án phát triển kinh tế của tỉnh, nhất là các dự án sử dụng nhiều lao động trẻ, các phần việc mới, việc khó.
- Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đoàn; tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn các cấp đủ về số lượng, có năng lực, phẩm chất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác Đoàn, phong trào TTN.
- Phát triển các hình thức đoàn kết tập hợp thanh niên thông qua tổ chức Hội LHTN, Hội Doanh nghiệp trẻ và Câu lạc bộ… chú trọng phát triển mở rộng các hình thức tập hợp thanh niên tại cộng đồng; phát triển tổ chức Hội trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; quan tâm tập hợp các đối tượng thanh niên tôn giáo, dân tộc, thanh niên đi làm ăn xa. Tăng cường lãnh đạo của Đoàn đối với tổ chức và hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh, công tác Thiếu niên - nhi đồng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn, các Ban, ngành, địa phương tổ chức, triển khai Chương trình phát triển thanh niên Thanh Hóa giai đoạn 2007 - 2010.
- Nghiên cứu, tham mưu trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách và hướng dẫn Đoàn TN lập các dự án khuyến khích thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
- Tham mưu đề xuất vốn (phần tỉnh hỗ trợ) cho dự án xây dựng Trung tâm hoạt động TTN tỉnh tại thành phố Thanh Hoá.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với Tỉnh Đoàn và các ban ngành liên quan, chỉ đạo thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm, giai đoạn 2007 - 2010.
- Hướng dẫn Đoàn thanh niên tham gia vào chương trình tư vấn việc làm, xuất khẩu lao động, khôi phục làng nghề truyền thống, phát triển các hình thức nâng cao tay nghề cho thanh niên.
- Ưu tiên vốn vay giải quyết việc làm cho đối tượng là lao động trẻ; tạo điều kiện cho Đoàn thanh niên tham gia đẩy mạnh phòng chống tệ nạn xã hội trong thanh niên.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên, các Sở, ban, ngành triển khai thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
- Phối hợp với Tỉnh Đoàn, đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, nhất là giáo dục về đạo đức, lối sống, nếp sống lành mạnh, trong sáng trong thanh - thiếu niên.
- Phối hợp chỉ đạo giáo dục về an toàn giao thông, đấu tranh đẩy lùi và thanh toán tệ nạn ma túy, tệ nạn xã hội trong nhà trường.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của Chính phủ đối với cán bộ Đoàn - Hội - Đội trong trường học.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên, các ngành liên quan, các địa phương, tăng cường phổ biến, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho thanh niên nông thôn, hướng dẫn thanh niên nông thôn ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
- Tư vấn, hỗ trợ Đoàn thanh niên thực hiện các dự án xây dựng mô hình thanh niên phát triển kinh tế, đặc biệt là mô hình hộ gia đình trẻ có thu nhập 50 triệu đồng/năm.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, xây dựng, củng cố hệ thống CLB thanh niên làm kinh tế giỏi, các làng nghề TN trong nông thôn.
- Phối hợp tổ chức tốt việc thực hiện dự án xây dựng làng thanh niên lập nghiệp tại Như Xuân .
5. Sở Bưu chính Viễn thông:
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, tổ chức các họat động khuyến khích phong trào ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn, miền núi, thanh niên ngoài nhà trường.
- Phối hợp với Tỉnh Đoàn, xây dựng dự án học tập và ứng dụng công nghệ thông tin cho TN ngoài nhà trường, giai đoạn 2007 - 2010.
- Đề xuất phương án phát huy hệ thống INTERNET tại các điểm văn hoá xã phục vụ cho các đội tượng TN.
- Phối hợp tổ chức Hội thi tin học trẻ không chuyên khối CNVC, LLVT, khối trường học thường kỳ hàng năm.
6. Sở Khoa học Công nghệ:
- Phối hợp với Đoàn thanh niên duy trì, mở rộng các hình thức cổ vũ, động viên, khuyến khích phong trào học tập và ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học, ứng dung các tiến bộ KHKT vào sản xuất, đời sống trong thanh niên.
- Hỗ trợ Đoàn TN triển khai phong trào sáng tạo trẻ và tổ chức tốt các hội thi sáng tạo kỹ thuật trong ĐVTN.
- Hướng dẫn Đoàn TN xây dựng đề tài, dự án về khoa học công nghệ.
7. Sở Văn hóa Thông tin:
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa trong thanh niên; đẩy mạnh cuộc vận động "Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở"; cưới nếp sống mới trong TN.
- Hỗ trợ Tỉnh Đoàn tổ chức “Liên hoan thanh niên hát dân ca và ca khúc cách mạng” theo định kỳ 2 năm/lần.
- Phối hợp với Tỉnh Đoàn, xây dựng đề án hỗ trợ thiết bị truyền thông, báo Đoàn, báo TN cho các xã đặc biệt khó khăn và các xã bãi ngang.
8. Sở Thể dục Thể thao:
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên và các ban, ngành liên quan đẩy mạnh phong trào "Khỏe để lập nghiệp và giữ nước" trong cán bộ đoàn viên thanh niên.
- Tiến hành rà soát, đánh giá hệ thống sân bãi phục vụ hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao ở các cấp; xây dựng đề án phát triển và đề xuất cơ chế khuyến khích, huy động nguồn lực xây dựng sân bãi thể dục thể thao ở cơ sở theo Nghị định 174 và Quyết định 100 của Chính phủ.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên, tổ chức giải bóng đá "Cúp truyền hình thanh niên", giải Việt dã, hội thao cán bộ Đoàn truyền thống hàng năm.
9. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Đoàn thanh niên và các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương cụ thể hóa các chỉ tiêu phòng, chống tệ nạn ma túy trong thanh thiếu niên; triển khai có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 02 giữa Bộ công an và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về tăng cường đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh thiếu niên; đấu tranh bảo vệ Thanh thiếu niên trước mọi âm mưu, hành vi phá hoại, chia rẽ, lôi kéo, gây rối của phần tử xấu.
- Phối hợp với Đoàn thanh niên duy trì, củng cố các "Đội thanh niên xung kích an ninh"; mô hình xã, phường, chi đoàn, chi hội không có tội phạm và tệ nạn xã hội góp phần bảo đảm trật tự an ninh khu dân cư.
10. Sở Giao thông Vận tải:
- Phối hợp với Đoàn thanh niên triển khai có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 124 giữa Trung ương Đoàn và Uỷ ban quốc gia về an toàn giao thông, phát huy vai trò của thanh niên trong việc tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông. Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, giáo dục cho thanh thiếu niên về luật lệ an toàn giao thông, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về ATGT.
- Tư vấn, hỗ trợ Đoàn thanh niên tiếp tục tham gia đảm nhận các dự án phát triển giao thông nông thôn, miền núi.
11. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên quy hoạch địa điểm và lập Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi của tỉnh .
12. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên, cụ thể hóa các chính sách khuyến khích trí thức trẻ, thanh niên tình nguyện tham gia phát triển nông thôn miền núi.
- Khuyến khích, động viên thanh niên khối công nhân viên chức đi đầu trong cải cách hành chính.
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chính sách thu hút nguồn nhân lực trẻ có trình độ về phục vụ tại địa phương.
13. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Đoàn thanh niên xây dựng đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật trong thanh niên.
14. Sở Tài nguyên - Môi trường:
- Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức tốt các hoạt động, chương trình dự án về bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Hỗ trợ Đoàn TN xây dựng dự án bảo vệ môi trường.
15. Sở Thuỷ sản:
- Phối hợp và hỗ trợ Tỉnh Đoàn tổ chức tốt các hoạt động về xây dựng mô hình, thực hiện các dự án nuôi trồng thuỷ sản, mở các lớp khuyến ngư cho TN.
- Hỗ trợ Tỉnh Đoàn triển khai có hiệu quả dự án nuôi trồng thuỷ sản Thanh Thuỷ (Tĩnh Gia).
- Hỗ trợ Tỉnh Đoàn xây dựng thí điểm mô hình nuôi cá nước ngọt tại các huyện miền núi.
16. Sở Thương mại: Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho thanh niên.
17. Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Tháo gỡ cơ chế và tạo điều kiện thuận lợi để tăng nguồn vốn phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho thanh niên. Tăng mạnh nguồn vốn do Đoàn TN tín chấp.
18. Chi cục Kiểm lâm:
- Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ rừng, xây dựng các đội hình thanh niên xung kích phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Hỗ trợ Tỉnh Đoàn kinh phí tuyên truyền phòng cháy, chữa cháy rừng.
19. Sở Công nghiệp: Phối hợp với Đoàn TN, mỗi năm mở từ 2-3 lớp đào tạo nghề cho TN nông thôn gắn với xây dựng thí điểm các làng nghề TN.
20. Sở Tài chính:
- Chủ trì, cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tài chính, hướng dẫn sử dụng kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2007-2010.
- Bố trí kinh phí cho Ban Chỉ đạo chương trình phát triển TN của tỉnh.
21. Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
- Xây dựng kế hoạch quán triệt và triển khai Chương trình phát triển thanh niên 2007 - 2010 trong hệ thống của Đoàn.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án được giao.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình phát triển thanh niên 2007 - 2010 của các Sở, Ban, Ngành, các địa phương, định kỳ 06 tháng, hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố, trên cơ sở Chương trình phát triển thanh niên của Tỉnh, xây dựng Chương trình phát triển thanh niên của địa phương, đơn vị mình; đưa các chỉ tiêu về phát triển thanh niên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương, đơn vị.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tăng cường giám sát các ngành, các cấp, đồng thời tích cực phối hợp, tham gia tổ chức, triển khai, thực hiện Chương trình phát triển Thanh niên Thanh Hóa giai đoạn 2007 - 2010.
Định kỳ hàng năm, vào dịp tháng 3 (Tháng Thanh niên và kỷ niệm thành lập Đoàn 26/3) Thường trực UBND tỉnh bố trí làm việc với BTV Tỉnh Đoàn về công tác Đoàn và công tác Thanh niên.
Giao Tỉnh Đoàn thanh niên chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành, đơn vị liên quan tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh tổng kết Chương trình phát triển thanh niên hàng năm và của cả giai đoạn ./.
- 1Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020
- 2Chỉ thị 14/2007/CT-UBND về đẩy mạnh thực hiện chương trình phát triển thanh niên An Giang giai đoạn 2005 - 2010
- 3Quyết định 1729/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Chương trình phát triển thanh niên Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015
- 4Quyết định 1271/2007/QĐ-UBND về phê duyệt “Chương trình phát triển Thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010"
- 1Luật Thanh niên 2005
- 2Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật nghĩa vụ quân sự 1981
- 4Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP về việc tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới do Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 70/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Chỉ thị 06/2005/CT-TTg về phát huy vai trò của thanh niên tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 795/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020
- 9Chỉ thị 14/2007/CT-UBND về đẩy mạnh thực hiện chương trình phát triển thanh niên An Giang giai đoạn 2005 - 2010
- 10Quyết định 1729/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Chương trình phát triển thanh niên Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015
- 11Quyết định 1271/2007/QĐ-UBND về phê duyệt “Chương trình phát triển Thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 - 2010"
Quyết định 980/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên Thanh Hóa, giai đoạn 2007 - 2010
- Số hiệu: 980/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Văn Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định