- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 977/QĐ-UBND.HC | Đồng Tháp, ngày 02 tháng 10 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1169/TTr-SNV ngày 25 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức các Khối thi đua, đánh giá xếp loại thi đua hàng năm các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Hội đặc thù, Doanh nghiệp, Quỹ tín dụng nhân dân và các Hợp tác xã trong Tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1102/QĐ-UBND.HC ngày 02/12/2011 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Liên đoàn Lao động Tỉnh, Bí thư Đảng ủy khối các cơ quan Tỉnh, Bí thư Đảng ủy khối Doanh nghiệp Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể Tỉnh, Giám đốc các Doanh nghiệp Tỉnh, Giám đốc các Quỹ Tín dụng nhân dân, Chủ nhiệm các Hợp tác xã và Thủ trưởng các Hội đặc thù chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC CÁC KHỐI THI ĐUA, ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI THI ĐUA HÀNG NĂM CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ, CÁC DOANH NGHIỆP, CÁC HỘI ĐẶC THÙ, CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN, CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 977/QĐ-UBND.HC ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
- Tổ chức thành 15 khối thi đua;
Giao Sở Nội vụ hàng năm căn cứ kết quả đăng ký thi đua của các đơn vị, địa phương tham mưu cho UBND Tỉnh sắp xếp, bố trí các thành viên vào Khối thi đua hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Điều hành hoạt động của Khối thi đua có Trưởng Khối, Phó Khối và Thường trực Khối giúp việc cho Lãnh đạo khối. Lãnh đạo Trưởng khối, Phó khối là Thủ trưởng đơn vị;
Trưởng Khối, Phó Khối do thành viên khối đề cử trong kỳ họp tổng kết năm và thực hiện chế độ luân phiên hàng năm.
- Thường trực Khối là Phòng, Ban phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Trưởng khối, Phó khối.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC KHỐI THI ĐUA VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC:
1. Trách nhiệm của Trưởng Khối, Phó Khối và các thành viên:
a. Trưởng Khối:
- Là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tỉnh, Ban Thi đua - Khen thưởng Tỉnh về tổ chức phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm;
- Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung và tổ chức các cuộc họp của Khối;
- Tổng hợp ý kiến, thống nhất chỉnh sửa ban hành Quy định hoạt động và bình xét thi đua của Khối;
- Chủ trì tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng và tổng kết năm thi đua;
- Chủ trì bình chọn suy tôn và đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tỉnh xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các đơn vị tiêu biểu, đạt thứ hạng cao trong Khối.
b. Phó Khối:
- Thay mặt Trưởng Khối giải quyết những công việc của Trưởng Khối phân công;
- Phó Khối có trách nhiệm cùng Trưởng Khối xây dựng kế hoạch công tác, đôn đốc kiểm tra các hoạt động trong Khối và chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Khối thi đua;
- Phối hợp Trưởng Khối tổ chức và cùng chủ trì Hội nghị sơ kết công tác thi đua, khen thưởng 6 tháng đầu năm của Khối tại đơn vị mình.
c. Thường trực Khối:
- Có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho trưởng Khối, phó Khối trong công tác chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và các chỉ tiêu đã đăng ký giao ước thi đua;
- Phối hợp với Phòng, Ban làm công tác thi đua khen thưởng trong Khối để tổng hợp tình hình thực hiện phong trào thi đua khen thưởng 6 tháng đầu năm, cả năm;
- Tổng hợp bảng điểm của Khối và xây dựng nội dung báo cáo phục vụ công tác sơ kết, tổng kết và bình chọn suy tôn các huyện nhất, nhì trong Khối;
- Sau khi kiểm tra bảng tự chấm điểm các đơn vị thành viên, Thường trực Khối thông báo kết quả rà soát để các đơn vị thành viên biết và điều chỉnh, bổ sung theo qui định.
d. Các đơn vị thành viên:
- Căn cứ vào các chỉ tiêu đầu năm của Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các đơn vị, tổ chức xây dựng nội dung thi đua, phát động các phong trào thi đua và công tác khen thưởng sát với tình hình thực tế của đơn vị mình (các đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương thì xem xét thêm);
- Các đơn vị tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Quy định hoạt động Khối và tự giác thực hiện tốt các quy định của Khối;
- Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua 6 tháng đầu năm và cả năm, tự chấm điểm các nội dung thi đua gửi về Khối phục vụ cho công tác sơ kết, tổng kết, bình chọn, suy tôn và nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới của các đơn vị thành viên Khối;
- Xây dựng, báo cáo tóm tắt tham luận gửi về Trưởng khối trước Hội nghị sơ kết, tổng kết. Tham gia báo cáo điển hình khi được lãnh đạo Khối chọn. Phổ biến các kinh nghiệm, mô hình mới, gương điển hình tiên tiến tại hội nghị Khối để các đơn vị khác nghiên cứu học tập, nhân rộng...(nếu có);
- Tham gia đầy đủ các cuộc họp Khối do Trưởng Khối tổ chức.
2. Chế độ làm việc:
a. Chế độ báo cáo:
- Đăng kí thi đua hàng năm gửi về Khối trưởng và các đơn vị thành viên trong tháng 03 của năm.
- Báo cáo được gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Trưởng Khối, Phó Khối và các đơn vị thành viên Khối, cụ thể như sau:
+ Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 05/7 hàng năm;
+ Báo cáo năm (kèm phụ lục chấm điểm) gửi trước ngày 05/01 năm sau.
b. Sơ kết:
- Thành phần:
+ Lãnh đạo Ban Thi đua, Khen thưởng Tỉnh và chuyên viên theo dõi Khối;
+ Thủ trưởng các đơn vị thành viên Khối;
+ Lãnh đạo bộ phận và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị thành viên Khối.
- Nội dung: rà soát lại tiến độ thực hiện các chỉ tiêu và tiêu chí thi đua đã đăng ký; thảo luận biện pháp khắc phục những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; đóng góp điều chỉnh Qui chế về hoạt động bình xét thi đua của Khối;
Báo cáo tham luận về công tác tổ chức và thực hiện phong trào thi đua hiệu quả (nếu có).
- Thống nhất, hoàn chỉnh qui chế hoạt động của Khối;
- Thời gian và địa điểm: Tổ chức sơ kết chậm nhất vào ngày 15/7 hàng năm do Phó Khối chủ trì tại cơ quan Phó Khối.
c. Tổng kết:
- Thành phần:
+ Lãnh đạo Ban Thi đua - Khen thưởng Tỉnh và chuyên viên theo dõi Khối;
+ Thủ trưởng các đơn vị thành viên trong Khối;
+ Lãnh đạo bộ phận và cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị thành viên Khối.
- Nội dung: Tổng kết năm thực hiện giao ước thi đua, bình xét và đề nghị khen thưởng các đơn vị đạt thành tích xuất sắc; phát động phong trào thi đua năm sau; đăng ký giao ước thi đua; ký kết giao ước thi đua năm tiếp theo và bầu Trưởng Khối, Phó Khối.;
Báo cáo tham luận điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực (nếu có).
- Tổ chức tham quan học tập 01 mô hình hiệu quả tại cơ quan tổ chức hội nghị (nếu có);
- Thời gian và địa điểm: Tổ chức tổng kết chậm nhất vào ngày 15/01 năm sau do Trưởng Khối chủ trì tại cơ quan Trưởng Khối.
III. NỘI DUNG CÁC TIÊU CHÍ THI ĐUA CHỦ YẾU:
Tổng số điểm chấm thi đua là 100 điểm. Trong đó:
- Điểm thực hiện 4 nội dung thi đua chủ yếu (1, 2, 3, 4) tối đa là 95 điểm;
- Điểm thưởng cho việc hoàn thành vượt mức các tiêu chí thi đua tối đa là 5 điểm;
Cụ thể như sau:
1. Kết quả phong trào thi đua với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị (điểm tối đa 45 điểm):
- Thực hiện các nhiệm vụ chỉ tiêu, kế hoạch do Tỉnh giao hoặc kế hoạch do đơn vị xây dựng từ đầu năm;
- Công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và đào tạo cán bộ;
- Đảm bảo về quốc phòng, an ninh, trật tự an ninh xã hội;
- Thực hiện cải cách hành chính;
- Thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm;
- Công tác nghiên cứu, tham mưu hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Tổ chức vận động quần chúng và tổ chức các phong trào thi đua thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước (điểm tối đa 20 điểm):
- Tổ chức học tập, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Tổ chức triển khai và kết quả thực hiện cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo tinh thần Chỉ thị 03/CT-TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị (Xây dựng kế hoạch; tổ chức triển khai; kết quả thực hiện cuộc vận động và có các điển hình học tập và làm tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh);
- Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm; quy định khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng.
3. Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh; xây dựng đoàn thể quần chúng vững mạnh (điểm tối đa 20 điểm):
- Xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng tổ chức các đoàn thể, quần chúng vững mạnh;
- Triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở;
- Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
4. Tổ chức triển khai và thực hiện tốt các chủ trương, nhiệm vụ công tác thi đua – khen thưởng (điểm tối đa 10 điểm):
- Ban hành Quy chế thi đua – khen thưởng của cơ quan, đơn vị;
- Tổ chức phát động phong trào thi đua yêu nước (thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, thi đua theo chuyên đề);
- Thực hiện việc xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Có quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng;
- Triển khai và thực hiện các quy định về tổ chức, bộ máy và cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng;
- Phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng các điển hình tiến tiến;
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo.
Lưu ý:
- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm chứng minh cho các đơn vị thành viên Khối và Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh các số liệu đã tự chấm điểm;
- Các đơn vị không có hoặc chưa có tổ chức Đảng, Đoàn thể thì thành viên trong Khối tự thống nhất để thay thế bằng tiêu chí thi đua khác phù hợp;
- Những tiêu chí thi đua nào không phù hợp với Khối hoặc một đơn vị thì xây dựng Quy chế hoạt động, các thành viên khối thống nhất thay thế bằng tiêu chí phù hợp khác để thi đua, nhưng phải đảm bảo tổng số điểm tổng số điểm chuẩn là 100 điểm (có thể thêm hoặc bớt tiêu chí thi đua).
1. Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao các đơn vị thành viên của Khối thi đua tự chấm điểm trên cơ sở các tiêu chí giao ước thi đua, thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được khối thống nhất và ký kết thực hiện trong năm;
2. Trước khi mở Hội nghị tổng kết, bộ phận thường trực giúp việc của Khối trưởng có trách nhiệm rà soát bảng điểm của từng đơn vị, đề xuất, trao đổi với các đơn vị thành viên về những nội dung cần điều chỉnh trong bảng điểm của từng đơn vị; khối trưởng, khối phó thống nhất đánh giá việc thực hiện các tiêu chí thi đua để báo cáo với các thành viên trong Hội nghị tổng kết;
3. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị là thành viên chính thức đại diện cho đơn vị thảo luận nhận xét đánh giá hoạt động của Khối và từng đơn vị thành viên;
4. Quy định số lượng đơn vị được bình chọn, suy tôn như sau:
- Khối có từ 8 đơn vị trở xuống, chọn: 1 cờ và 1 bằng khen;
- Khối có từ 9 đến 13 đơn vị, chọn: 2 cờ và 3 bằng khen;
- Khối có từ 14 đơn vị trở lên, chọn: 3 cờ và 4 bằng khen;
- Riêng Khối các trường Đại học, Cao đẳng: do đặc thù của Khối nên chỉ tặng 01 cờ thi đua cho 01 đơn vị có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhất của Khối.
Ngoài ra, do đặc điểm và chức năng riêng biệt của một số ngành, nghề nên số lượng Cờ thi đua của UBND Tỉnh được phân bổ cụ thể như sau:
* Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc: (6 cờ)
- Khối huyện, thị xã, thành phố: 2 cờ;
- Khối xã, phường, thị trấn: 3 cờ;
- Khối các ngành Tỉnh: 1 cờ.
* Hệ thống giáo dục và đào tạo do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý: (15 cờ)
- Khối Nhà trẻ, Mẫu giáo: 3 cờ;
- Khối Giáo dục Tiểu học: 3 cờ;
- Khối Giáo dục THCS: 3 cờ;
- Khối Giáo dục THPT: 3 cờ;
- Khối các Phòng Giáo dục và Đào tạo: 2 cờ;
- Khối các Trung tâm giáo dục thường xuyên: 1 cờ.
* Hệ thống y tế do Sở Y tế quản lý: (10 cờ)
- Khối Trạm y tế xã, phường, thị trấn: 3 cờ;
- Khối Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố: 2 cờ;
- Hệ thống Bệnh viện cấp Tỉnh và Đa khoa khu vực: 2 cờ;
- Hệ thống Bệnh viện cấp huyện: 1 cờ;
- Khối Trung tâm Dân số KHHGĐ: 1 cờ;
- Khối Trung tâm Y tế dự phòng: 1 cờ.
5. Các thành viên trong Khối xem xét thống nhất với kết quả tổng hợp thi đua của các thành viên trên cơ sở xếp hạng từ số điểm cao đến số điểm thấp theo đúng số lượng và cơ cấu giải theo quy định của UBND tỉnh. Chỉ áp dụng hình thức bỏ phiếu kín đối với việc xác định thứ hạng các đơn vị có tổng số điểm bằng nhau.
Lưu ý: Các Khối xét chọn, suy tôn những đơn vị được tặng cờ, bằng khen không vượt quá số lượng qui định; kết quả xét chọn, suy tôn do Khối trưởng tổng hợp hoàn chỉnh báo cáo và gửi kèm biên bản họp xét về thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh sau khi tổng kết Khối thi đua (qua Ban TĐKT tỉnh).
1. Khối trưởng có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động của Khối để tổ chức cho thành viên trong Khối hoạt động theo các nội dung của quy định này;
2. Căn cứ vào những nội dung tiêu chí thi đua chủ yếu trên, các Khối thi đua cụ thể hóa hoặc bổ sung thêm một số tiêu chí thi đua cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của Khối thi đua và của từng đơn vị thành viên. Việc cụ thể hóa nội dung và phân chia thang, bảng điểm không được vượt quá tổng số điểm đã quy định cho mỗi nội dung thi đua chủ yếu và phải được dân chủ thảo luận, được các thành viên trong Khối thi đua nhất trí làm căn cứ chấm điểm và bình xét thi đua hàng năm;
3. Không xét thi đua:
- Đối với những đơn vị không đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm hoặc những đơn vị có các vụ việc tiêu cực, tham nhũng, có sai phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được các cơ quan chức năng của Nhà nước phát hiện, xử lý;
- Đối với các đơn vị không gửi báo cáo tổng kết phong trào thi đua trong năm hoặc gửi báo cáo tổng kết năm chậm 05 ngày so với thời gian qui định;
- Chưa xét thi đua đối với những đơn vị có dấu hiệu sai phạm đang chờ các cơ quan có thẩm quyền kết luận.
4. Căn cứ kết quả bình xét, suy tôn của các Khối thi đua, Ban Thi đua – Khen thưởng Tỉnh tổng hợp báo cáo Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch UBND Tỉnh tặng cờ, bằng khen cho các đơn vị tiêu biểu, xuất sắc;
5. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Tỉnh) có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể cho các Khối thi đua thực hiện quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời tổng hợp, báo cáo để Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Tỉnh xem xét, giải quyết./.
CÁC KHỐI THI ĐUA TRONG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 977/QĐ-UBND.HC ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Khối 1: các cơ quan Đảng;
2. Khối 2: cơ quan MTTQ, các Đoàn thể Tỉnh;
3. Khối 3: các cơ quan văn hóa - xã hội;
4. Khối 4: các cơ quan quản lý chuyên ngành;
5. Khối 5: các cơ quan tham mưu tổng hợp;
6. Khối 6: các cơ quan nội chính;
7. Khối 7: các Trường chuyên nghiệp;
8. Khối 8: các Ngân hàng;
9. Khối 9: các doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn;
10. Khối 10: các doanh nghiệp Nhà nước;
11. Khối 11: các Công ty Cổ phần;
12. Khối 12: các cơ quan hội có tính chất đặc thù được nhà nước giao biên chế và cấp kinh phí hoạt động (theo QĐ 59 của UBND tỉnh);
13. Khối 13: các Hội đặc thù;
14. Khối 14: các Quỹ Tín dụng nhân dân;
15. Khối 15: các Hợp tác xã./.
- 1Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 2820/2001/QĐ-UB về việc ban hành Quy định tổ chức Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 194/2006/QĐ-UBND quy định tổ chức chia cụm, khối thi đua và việc thực hiện chấm điểm xếp hạng thi đua vào khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 5Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về Bảng điểm các khối thi đua thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 59/2013/QĐ-UBND Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 2684/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tổ chức các Khối thi đua tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 11/2005/QĐ-UB cho phép thành lập Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Quảng Bình
- 9Quyết định 33/2005/QĐ-UBND phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Quảng Bình
- 10Quyết định 66/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND và 66/2015/QĐ-UBND
- 11Quyết định 54/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí rà soát, đánh giá, phân loại hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về đánh giá, chấm điểm, xếp loại thi đua hàng năm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 7Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 8Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 9Quyết định 2820/2001/QĐ-UB về việc ban hành Quy định tổ chức Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 10Quyết định 194/2006/QĐ-UBND quy định tổ chức chia cụm, khối thi đua và việc thực hiện chấm điểm xếp hạng thi đua vào khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành
- 11Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về Bảng điểm các khối thi đua thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 59/2013/QĐ-UBND Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và Trường Đại học, Cao đẳng thuộc tỉnh Nghệ An
- 13Quyết định 2684/QĐ-UBND năm 2014 về Quy định tổ chức các Khối thi đua tỉnh Yên Bái
- 14Quyết định 11/2005/QĐ-UB cho phép thành lập Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Quảng Bình
- 15Quyết định 33/2005/QĐ-UBND phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Quảng Bình
- 16Quyết định 66/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các trường đại học, cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND và 66/2015/QĐ-UBND
- 17Quyết định 54/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí rà soát, đánh giá, phân loại hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 18Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về đánh giá, chấm điểm, xếp loại thi đua hàng năm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Quyết định 977/QĐ-UBND.HC năm 2013 tổ chức Khối thi đua, đánh giá xếp loại thi đua hàng năm các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, Hội đặc thù, Doanh nghiệp, Quỹ tín dụng nhân dân và các Hợp tác xã trong tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 977/QĐ-UBND.HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trần Thị Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực