THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 974/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2010 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt May Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
1. Tên gọi sau khi chuyển đổi.
- Tên đầy đủ: TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM;
- Tên tiếng Anh: VietNam National Textile and Garment Group;
- Tên viết tắt: VINATEX.
2. Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Tập đoàn Dệt May Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; có con dấu riêng được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các quy định pháp luật có liên quan và Điều lệ Tổ chức và hoạt động do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trụ sở chính: số 25 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Trụ sở tại khu vực phía Nam: số 10 Nguyễn Huệ, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Ngành, nghề kinh doanh tại thời điểm chuyển đổi:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính của Tập đoàn
- Sản xuất, kinh doanh từ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, hoá chất, thuốc nhuộm, các chủng loại sợi, vải, hàng may mặc dệt thoi, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, vải tơ tằm, vải kỹ thuật, vải không dệt, vải trang trí nội thất;
- Sản xuất kinh doanh nguyên liệu bông xơ tổng hợp; nguyên phụ liệu, bao bì cho sản xuất và chế biến bông, xơ tổng hợp; sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ cho ngành bông và cây có sợi (như thuốc trừ sâu sinh học, phân bón hữu cơ vi sinh, phân bón lá, chất điều hòa sinh trưởng); chế biến nông, lâm sản;
- Phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm dệt may trong nước và quốc tế;
- Xuất nhập khẩu: hàng dệt may (gồm các chủng loại bông xơ, sợi, vải, hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, nguyên liệu), thiết bị phụ tùng ngành dệt may, phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm; thiết bị tạo mẫu thời trang;
- Đào tạo nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; đào tạo nghề dệt, sợi, nhuộm, may công nghiệp, nghề cơ khí, bảo trì, tài chính kế toán, tin học, quản lý doanh nghiệp dệt may;
- Giám định, kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm dệt may;
- Giám định, kiểm nghiệm giống bông, giống cây trồng phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp và cây trồng trong hệ thống luân xen canh với bông như bắp, đậu...;
- Kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nghiên cứu khoa học ...,
- Tư vấn thiết kế lập các dự án đầu tư trong lĩnh vực dệt may, môi trường;
b) Ngành nghề kinh doanh liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính:
- Kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu: hàng công nghệ thực phẩm; nông, lâm, hải sản; thủ công mỹ nghệ; ô tô, xe máy, các mặt hàng tiêu dùng khác; trang thiết bị văn phòng; văn phòng phẩm; thiết bị âm thanh, ánh sáng; phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, phần mềm và thiết bị tin học, cao su; nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các loại; phụ tùng, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp; dụng cụ quang học, hệ thống kiểm tra đo lường phục vụ các công tác thí nghiệm; phế liệu và thành phẩm sắt, thép và kim loại mầu;
- Kinh doanh bán lẻ các sản phẩm tiêu dùng khác; cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại); cho thuê kho, bãi đậu xe, dịch vụ giữ xe; mua bán hàng dệt may, vật tư công nghiệp và các sản phẩm tiêu dùng khác.
- Gia công, sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy, hải sản (sơ chế); đóng gói thực phẩm tươi, thực phẩm sơ chế, thực phẩm khô, bánh mứt các loại; kinh doanh các mặt hàng bia, rượu, thuốc lá các loại, bán hàng lưu động các mặt hàng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh các loại giống cây trồng, phân bón và vật tư nông nghiệp khác;
- Thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp; thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh; tư vấn giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kỹ thuật, thương mại và môi trường; tư vấn thiết kế, dịch vụ đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng; tư vấn, thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành công nghiệp dân dụng;
- Thiết kế, chế tạo thiết bị, linh kiện và lắp đặt hệ thống cầu, thang nâng hạ, thang máy; sản xuất kinh doanh sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và máy móc thiết bị công nghiệp; thực hiện các dịch vụ thương mại và công việc có tính chất công nghiệp; thiết kế, thi công xây lắp phục vụ ngành công nghiệp và xây dựng dân dụng;
- Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
- Uỷ thác mua bán xăng dầu; kinh doanh kho vận, kho ngoại quan;
- Dịch vụ khoa học công nghệ, du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước;
- Dịch vụ ăn uống bình dân; dịch vụ vui chơi giải trí: trò chơi điện tử, bowling, bi - da, bóng bàn và các trò chơi khác phục vụ cho các môn thể dục thể thao;
- Đại lý bán vé máy bay và đại lý bưu chính viễn thông;
- Kinh doanh tài chính: hoạt động trung gian tài chính, đầu tư tài chính, ngân hàng, dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn kiểm toán báo cáo tài chính và quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản, kinh doanh môi giới chứng khoán, dịch vụ tài chính khác. Làm đại lý thu đổi ngoại tệ cho ngân hàng;
- Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và đô thị; kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê; kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, đô thị; cho thuê nhà xưởng; dịch vụ cho thuê nhà ở; cho thuê văn phòng, đầu tư kinh doanh bưu chính viễn thông; đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác kinh doanh chợ, trung tâm thương mại siêu thị;
- Tổ chức hội chợ triển lãm, biểu diễn thời trang trong và ngoài nước; quảng cáo pa nô, áp phích; xuất bản, in ấn, xuất bản ấn phẩm trong và ngoài nước;
- Đầu tư ra nước ngoài; làm đại diện cho các công ty nước ngoài tai Việt Nam;
- Các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.
6. Vốn điều lệ: 3.483.000.000.000 đồng
(Bằng chữ: Ba nghìn bốn trăm tám mươi ba tỷ đồng chẵn)
Việc xác định để điều chỉnh, bổ sung mức vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu
Thủ tướng Chính phủ và các Bộ theo sự uỷ quyền của Chính phủ thực hiện các quyền nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
8. Thành viên Hội đồng thành viên Tập đoàn Dệt May Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của Tập đoàn Dệt May Việt Nam là Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam cho đến khi Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm mới Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
9. Sau khi chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Tập đoàn Dệt May Việt Nam kế thừa các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp và xử lý những vấn đề tồn tại và phát sinh của Tập đoàn Dệt May Việt Nam trước khi chuyển đổi
1. Bộ Công thương có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện Quyết định này; kịp thời tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện vượt thẩm quyền;
b) Rà soát lại ngành, nghề kinh doanh của Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam để tập trung vào ngành, nghề kinh doanh chính là dệt may và các ngành liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam;
c) Bổ nhiệm Kiểm soát viên Tập đoàn Dệt May Việt Nam theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1065/TTg-ĐMDN ngày 23 tháng 6 năm 2010 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và Tập đoàn Dệt May Việt Nam trong việc xác định điều chỉnh mức vốn điều lệ phù hợp quy định hiện hành;
b) Phê duyệt Quy chế quản lý tài chính phù hợp với sự thay đổi về hình thức tổ chức và hoạt động của Tập đoàn.
3. Hội đồng thành viên Tập đoàn Dệt May Việt Nam
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Dệt May Việt Nam;
b) Thực hiện điều chỉnh mức vốn điều lệ của Tập đoàn Dệt May Việt Nam theo quy định hiện hành;
c) Đăng ký doanh nghiệp và đăng ký lại quyền sở hữu tài sản đối với Tập đoàn Dệt May Việt Nam theo quy định;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để bổ nhiệm Tổng Giám đốc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
4. Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt May Việt Nam trước khi chuyển đổi có trách nhiệm điều hành hoạt động của Tập đoàn Dệt May Việt Nam cho đến khi Hội đồng thành viên Tập đoàn Dệt May Việt Nam bổ nhiệm Tổng Giám đốc mới.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng các Bộ: Công thương, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng quản trị Tập đoàn Dệt May Việt Nam, hội đồng thành viên Tập đoàn Dệt May Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 3Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
- 4Nghị định 25/2010/NĐ-CP về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
- 5Công văn 1065/TTg-ĐMDN thực hiện Nghị định 25/2010/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 320/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Dệt May Việt Nam giai đoạn 2013-2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 974/QĐ-TTg năm 2010 chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 974/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/06/2010
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực