Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 972/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 16 tháng 6 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 2096/UBND-NCTH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương Quy hoạch Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 240/TTr.SKH&ĐT-KT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đến năm 2020 với nội dung như sau:
Phần 1. Quy hoạch phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang:
I. Quy hoạch phát triển bưu chính:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển bưu chính theo hướng tin học hóa, đa dạng hóa loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Phát triển mở rộng mạng lưới bưu chính rộng khắp, phổ cập dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin thông qua hệ thống điểm phục vụ.
- Phát triển bưu chính gắn kết với phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu chính, chuyển phát trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Phát triển dịch vụ bưu chính đi đôi với việc bảo đảm an ninh - quốc phòng, an toàn mạng lưới thông tin góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
2. Mục tiêu phát triển:
2.1. Mục tiêu đến năm 2015:
- 100% xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) có điểm phục vụ.
- 100% điểm bưu điện văn hóa xã cung cấp dịch vụ Internet băng rộng.
- Phát triển mạng đường thư đảm bảo tần suất tuyến đường thư cấp III là 2 chuyến/ngày.
- Dịch vụ bưu chính truyền thống: tốc độ tăng trưởng 5 - 10%.
- Dịch vụ bưu chính mới: tốc độ tăng trưởng 30 - 50%.
- Doanh thu bưu chính đến năm 2015 đạt khoảng trên 13 tỷ đồng.
2.2. Mục tiêu đến năm 2020:
- Giữ nguyên chỉ tiêu bán kính phục vụ, nâng cao chất lượng và loại hình dịch vụ tại các điểm phục vụ.
- Cung cấp tất cả các loại hình dịch vụ bưu chính đến cấp xã.
- Nâng cao chất lượng mạng đường thư bằng cách cung cấp dịch vụ tra cứu bưu phẩm, bưu kiện trên mạng.
- Doanh thu bưu chính đến năm 2020 đạt khoảng trên 43 tỷ đồng.
3. Quy hoạch phát triển bưu chính Hậu Giang đến năm 2020:
3.1. Mạng bưu chính:
3.1.1. Mạng bưu cục, điểm phục vụ:
- Mạng lưới bưu cục vẫn được tổ chức theo 3 cấp (gồm bưu cục cấp I, cấp II và cấp III), giữ nguyên 20 bưu cục các cấp phân bố tại các huyện, thị, thành trên địa bàn toàn tỉnh. Các bưu cục được nâng cấp đầu tư thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển trong thời gian tới.
- Trong những năm tới đây xu hướng chung của cả nước là mở rộng phạm vi phục vụ bằng việc phát triển các điểm đại lý bưu điện đa dịch vụ; đồng thời chuyển các bưu cục cấp III hoạt động không hiệu quả sang hình thức điểm đại lý bưu điện đa dịch vụ; hạn chế phát triển mới bưu cục, tạo điều kiện giảm lao động chính thức, tận dụng lao động xã hội nâng cao năng suất lao động bưu chính.
- Hiện đại hoá mạng bưu cục theo hướng mở rộng phạm vi kinh doanh, kết nối mạng tin học bưu chính các điểm phục vụ, triển khai một số thiết bị tự động.
- Trang bị máy tính và kết nối mạng đến các điểm phục vụ để kết nối mạng bưu chính, nâng cao hiệu quả hoạt động cung cấp thêm các dịch vụ từ hệ thống mạng bưu chính. Kết nối mạng băng rộng tăng khả năng hoạt động các điểm bưu điện văn hoá xã, cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
- Giai đoạn 2011 - 2020: xây dựng dự án ứng dụng công nghệ mới và hiện đại hóa hệ thống bưu cục bao gồm đầu tư trang thiết bị hiện đại cho mạng lưới bưu cục: máy tính, máy in, máy xóa tem tự động, máy in cước... đồng thời đào tạo nguồn nhân lực nhằm làm chủ công nghệ mới.
3.1.2. Mạng vận chuyển bưu chính, chuyển phát:
- Quy hoạch tăng tần suất các tuyến đường thư đến các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế lên 2-3 chuyến/ngày; đồng thời tăng phương tiện vận chuyển cho các tuyến đường thư này, nhằm nâng cao tính chủ động, tạo điều kiện rút ngắn thời gian chuyển phát thư tới các huyện vùng xa.
- Kết hợp sử dụng các phương tiện vận tải công cộng (xe buýt, xe khách) nhằm nâng cao hiệu quả mạng vận chuyển bưu chính.
3.2. Dịch vụ:
Phát triển dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, cung cấp tất cả các dịch vụ bưu chính đến các điểm phục vụ, chú trọng tới phát triển các dịch vụ mới, dịch vụ tài chính và các dịch vụ ứng dụng trên nền công nghệ thông tin.
3.3. Đổi mới tổ chức sản xuất:
- Mở cửa thị trường chuyển phát và chuyển phát thư.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phát triển mạng tin học bưu chính.
- Áp dụng tin học hóa trong bưu chính.
- Áp dụng chuẩn hóa các loại bao bì bưu chính.
- Ứng dụng công nghệ đổi mới hệ thống quản lý, khai thác để nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành dịch vụ.
3.4. Phát triển nguồn nhân lực bưu chính:
- Đào tạo nguồn nhân lực theo hướng tin học hóa, tự động hóa, đáp ứng nhu cầu đổi mới của bưu chính.
- Từng bước đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, khai thác hiệu quả mạng lưới bưu chính trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo nguồn nhân lực tại 100% các điểm bưu điện văn hóa xã trong đó chủ yếu tập trung đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đặc biệt là các dịch vụ mới và đào tạo nâng cao kỹ năng sử dụng thành thạo Internet để phục vụ việc phổ cập.
II. Quy hoạch phát triển viễn thông:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển viễn thông đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ và chất lượng cao.
- Phổ cập các dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet tới mọi người dân trên địa bàn tỉnh, ưu tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị đáp ứng nhu cầu xã hội và phát triển kinh tế.
- Phát huy mọi nguồn lực mở rộng, phát triển hạ tầng mạng lưới viễn thông; tạo lập thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh.
- Phát triển viễn thông phải đi đôi với đảm bảo an ninh - quốc phòng, an ninh thông tin góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
2. Mục tiêu phát triển:
- Ngầm hóa hạ tầng mạng viễn thông, nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Xây dựng hạ tầng viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng hạ tầng thông tin phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, an ninh quốc phòng.
* Chỉ tiêu phát triển:
- Năm 2011: 100% xã có cáp quang; 100% thuê bao Internet là thuê bao băng rộng.
- Năm 2012: Internet băng rộng đến 100% các xã; mạng thông tin di động 3G phủ sóng tới 100% khu dân cư.
- Năm 2020: 70% dân số sử dụng Internet; 85% dân số sử dụng điện thoại di động.
- Năm 2020: ngầm hóa 60 - 70% hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn toàn tỉnh (tính đến hệ thống tủ cáp và thuê bao).
3. Quy hoạch mạng viễn thông tỉnh Hậu Giang đến 2020:
3.1. Mạng chuyển mạch:
Từng bước thay thế dần các thiết bị truy nhập hiện tại bằng các thiết bị truy nhập NGN. Mạng NGN (NGN-Next Generation Network) sẽ được triển khai song song với mạng chuyển mạch kênh hiện có; từng bước loại bỏ hoàn toàn mạng TDM (mạng chuyển mạch kênh), tận dụng hạ tầng mạng truy nhập sẵn có, chuyển đổi dần công nghệ mạng sang NGN, đáp ứng nhu cầu thuê bao tăng và khả năng đáp ứng các dịch vụ băng rộng trong thời gian tới.
3.2. Mạng truyền dẫn:
- Phát triển tuyến truyền dẫn mới tới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới…
- Phát triển tuyến truyền dẫn trên các tuyến đường mới, tuyến đường trục…
- Phát triển tuyến truyền dẫn phục vụ cho các thiết bị MSAN, Media Gateway mới lắp đặt.
- Phát triển tuyến truyền dẫn đến các khu du lịch, khu vực dịch vụ… phục vụ các nhu cầu về giải trí, thương mại, du lịch...
- Phát triển tuyến truyền dẫn đến các khu vực có lưu lượng cao, nhu cầu sử dụng lớn.
- Phát triển tuyến truyền dẫn nối vòng Ring giữa các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là huyện) đảm bảo an toàn thông tin.
3.3. Mạng ngoại vi:
- Thực hiện ngầm hoá đến khu vực dân cư, cụm dân cư, khu công nghiệp. Phát triển theo hướng nâng cao chất lượng và hiện đại hóa hạ tầng mạng ngoại vi; tiến độ xây dựng tuyến cống bể, ngầm hóa mạng ngoại vi đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.
- Đẩy nhanh quá trình ngầm hóa cáp treo hiện có, rút ngắn khoảng cách cáp phục vụ (cáp chính và dây cáp), phát triển mạng ngoại vi theo hướng cáp quang hóa, đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu về sử dụng dịch vụ băng rộng của người dân.
3.4. Mạng thông tin di động:
Quy hoạch phát triển mạng thông tin di động theo hướng sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp (sử dụng chung hệ thống nhà trạm, trụ anten, cáp quang…); nhằm giảm chi phí đầu tư và đảm bảo mỹ quan đô thị.
3.5. Mạng Internet:
- Lắp đặt bổ sung thiết bị truy nhập DSLAM đến các xã đảm bảo nhu cầu phát triển thuê bao, cung cấp dịch vụ Internet băng rộng tới mọi người dân trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tại những khu vực đã lắp đặt thiết bị NGN (MSAN, MediaGateway…) (phần quy hoạch chuyển mạch), dịch vụ Internet được tích hợp cung cấp qua các thiết bị này.
- Triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao bằng quang đến thuê bao trên địa bàn toàn tỉnh.
- Triển khai cung cấp dịch vụ Internet băng rộng tới các trường học trên địa bàn tỉnh, phục vụ phát triển giáo dục.
- Phát triển Internet băng rộng khu vực nông thôn, phổ cập dịch vụ Internet, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng tiêu chí nông thôn mới.
III. Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin:
1. Quan điểm:
Công nghệ thông tin là động lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu. Ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn với quá trình đổi mới kinh tế và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng; từng bước phải xã hội hoá việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng:
STT | Chỉ tiêu | Phạm vi | 2015 | 2020 |
1 | Số máy tính/1 cán bộ | Cấp sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 0,85 | 0,9 |
Cấp xã | 0,5 | 0,75 | ||
2 | Triển khai mạng chuyên dụng kết nối các cơ quan các cấp | Cấp sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 100% | 100% |
Cấp xã | 100% | 100% | ||
3 | Đầu tư kết nối internet cho các đơn vị cơ quan nhà nước | Cấp xã | 100% | 100% |
4 | Đầu tư kết nối internet cho các đơn vị giáo dục | Cấp tiểu học đến phổ thông trung học | 100% | 100% |
2.2. Chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin:
STT | Chỉ tiêu | Phạm vi | 2015 | 2020 |
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan Nhà nước | ||||
1 | Tỷ lệ các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử | Sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 70% | 90% |
2 | Tỷ lệ cán bộ công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc | Sở, ban, ngành, huyện, xã | 90% | 100% |
3 | Xây dựng cơ sở dữ liệu lớn | Sở, ban, ngành tỉnh, các huyện, xã | 15 | 20 |
4 | Xây dựng các hệ thống thông tin tạo môi trường làm việc rộng khắp giữa các cơ quan Nhà nước | Sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 15 | 33 |
5 | Bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trong cơ quan Nhà nước | Sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 100% | 100% |
Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước phục vụ người dân và doanh nghiệp | ||||
1. | Tỷ lệ cơ quan Nhà nước có cổng thông tin điện tử cung cấp tất cả dịch vụ công mức 2 và hầu hết các dịch vụ công tối thiểu mức 3 tới người dân và doanh nghiệp | Sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 100% | 100% |
2. | Tỷ lệ hộ chiếu được cấp cho công dân phục vụ công tác xuất, nhập cảnh làm hộ chiếu điện tử | Toàn tỉnh | 100% | 100% |
3. | Tỷ lệ công dân đủ độ tuổi theo quy định được cấp chứng minh nhân dân sản xuất trên dây truyền hiện đại | Toàn tỉnh | 30% | 100% |
4. | Tỷ lệ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp qua mạng | Toàn tỉnh | 30% | 100% |
5. | Nâng cấp các thủ tục hành chính công lên mức giao dịch trực tuyến, tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh | Sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 15 | 30 |
6. | Tỷ lệ các trường có ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý giáo dục | Toàn tỉnh | 100% | 100% |
2.3. Chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
STT | Chỉ tiêu | Phạm vi | 2015 | 2020 |
1 | Tỉ lệ cơ quan Nhà nước có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin | Sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 100% | 100% |
2 | Tỉ lệ cơ quan Đảng và Nhà nước của tỉnh có cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin | Sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 100% | 100% |
3 | Tỷ lệ cán bộ ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin trong công việc | Sở, ban, ngành tỉnh, các huyện | 100% | 100% |
3. Quy hoạch công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến 2020:
- Giai đoạn 2011-2015 đầu tư 200 tỷ đồng cho phát triển công nghệ thông tin trên toàn tỉnh, trong đó đầu tư 100 tỷ đồng cho ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo các chỉ tiêu ứng dụng tối thiểu trong cơ quan Nhà nước và 100 tỷ đồng ưu tiên đầu tư cho giáo dục và hỗ trợ doanh nghiệp.
- Đảm bảo các chỉ tiêu ứng dụng tối thiểu trong cơ quan Nhà nước.
- Đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo dục.
- Đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ doanh nghiệp.
- Đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước.
1. Công nghệ thông tin:
Tổng hợp nguồn vốn đầu tư công nghệ thông tin đến 2020
Năm | Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Nguồn khác | Tổng |
2011 | 10 | 10 | 1 | 21 |
2012 | 10 | 10 | 2 | 22 |
2013 | 9 | 20 | 5 | 34 |
2014 | 7 | 20 | 4 | 31 |
2015 | 8 | 20 | 4 | 32 |
2016 | 5 | 10 | 1 | 16 |
2017 | 2 | 10 | 1 | 13 |
2018 | 5 | 10 | 1 | 16 |
2019 | 2 | 10 | 2 | 14 |
2020 | 4 | 10 | 3 | 17 |
Tổng | 62 | 130 | 24 | 216 |
2. Bưu chính viễn thông:
2.1. Bưu chính:
Tổng vốn đầu tư bưu chính giai đoạn đến 2020
Năm | Xây dựng thư viện tại các điểm bưu điện văn hóa xã | Mạng vận chuyển | Dự án ứng dụng công nghệ mới trong bưu chính | Tổng đầu tư (triệu đồng) |
2011 | 50 | 1.500 | 2.000 | 3.550 |
2012 | 75 | 1.000 | 4.000 | 5.075 |
2013 | 85 | 0 | 2.000 | 2.085 |
2014 | 0 | 0 | 2.000 | 2.000 |
2015 | 0 | 0 | 1.000 | 1.000 |
2016 | 0 | 0 | 1.000 | 1.000 |
2017 | 0 | 0 | 3.000 | 3.000 |
2018 | 0 | 0 | 1.000 | 1.000 |
2019 | 0 | 0 | 1.000 | 1.000 |
2020 | 0 | 0 | 1.000 | 1.000 |
Tổng | 210 | 2.500 | 18.000 | 20.710 |
2.2. Viễn thông:
Tổng vốn đầu tư viễn thông giai đoạn đến 2020
Năm | Mạng ngoại vi | Thiết bị chuyển mạch | Internet | Thuê bao NGN | Điện thoại di động | Truyền dẫn | Trung tâm thông tin cơ sở | Tổng đầu tư cho viễn thông |
2011 | 60.000 | 12.000 | 2.000 | 75.000 | 104.000 | 4.800 | 4.300 | 262.100 |
2012 | 66.500 |
|
| 78.750 | 86.400 | 3.420 | 150 | 235.220 |
2013 | 45.250 |
|
| 50.750 | 45.500 | 3.240 | 150 | 144.890 |
2014 | 34.400 |
|
| 36.600 | 23.600 | 4.080 | 850 | 99.530 |
2015 | 40.750 |
|
| 41.250 | 21.200 | 4.320 | 150 | 107.670 |
2016 | 31.000 |
|
| 29.800 | 19.200 | 1.380 | 150 | 81.530 |
2017 | 22.050 |
|
| 20.100 | 12.900 | 880 | 850 | 56.780 |
2018 | 14.000 |
|
| 12.100 | 11.700 | 1.260 | 150 | 39.210 |
2019 | 13.300 |
|
| 10.900 | 10.500 | 1.600 | 150 | 36.450 |
2020 | 12.600 |
|
| 9.800 | 6.400 | 380 | 850 | 30.030 |
Tổng | 339.850 | 12.000 | 2.000 | 365.050 | 341.400 | 25.360 | 7.750 | 1.093.410 |
Phần 3. Giải phát tổ chức và thực hiện:
I. Giải pháp bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin:
1. Giải pháp về bưu chính viễn thông:
1.1. Phát triển nguồn nhân lực:
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về bưu chính viễn thông.
- Từng bước đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; khai thác hiệu quả mạng lưới bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước: định hướng doanh nghiệp phát triển mạng lưới theo hoạch định; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện phát triển hạ tầng đồng bộ với phát triển hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bưu chính viễn thông cấp huyện (cán bộ quản lý chuyên trách).
- Hỗ trợ đào tạo và tái đào tạo nguồn nhân lực tại các điểm bưu điện văn hóa xã, nâng cao trình độ và kỹ năng sử dụng Internet, thực hiện nhiệm vụ phổ cập, nâng cao hiệu quả hoạt động.
1.2. Phát triển ứng dụng khoa học công nghệ:
- Ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng mạng lưới theo hướng ứng dụng các công nghệ mới (NGN, 3G, truy cập vô tuyến băng rộng…), cung cấp nhiều giải pháp xây dựng hạ tầng hiệu quả và nhanh chóng: ưu đãi về thuế, ưu đãi cấp phép về đất...khi doanh nghiệp xây dựng hạ tầng theo hướng ngầm hóa, cáp quang hóa, ứng dụng công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng…
- Triển khai cung cấp dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ dân sinh tại các điểm bưu điện văn hóa xã (cung cấp các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin thông qua hệ thống thông tin cơ sở tại các điểm bưu điện văn hóa xã).
- Phát triển công nghệ đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng: công nghệ vô tuyến băng rộng, công nghệ truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng), cáp ngầm…
1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng:
- Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng, phát triển hạ tầng mạng lưới; nêu rõ các điều kiện hỗ trợ, ưu đãi của địa phương khi các doanh nghiệp đầu tư những khu vực có số người sử dụng dịch vụ thấp.
- Công bố quy hoạch chung trên toàn tỉnh và lộ trình thực hiện để các doanh nghiệp tiến hành đầu tư xây dựng mạng lưới trên địa bàn tỉnh (vị trí trạm BTS, hệ thống cống bể cáp…). Khi doanh nghiệp xin giấy phép, Sở Thông tin Truyền thông căn cứ vào quy hoạch xem xét, cấp phép hoặc tham mưu đề xuất cấp phép cho đơn vị thực hiện việc xây dựng hạ tầng bưu chính viễn thông theo quy định.
1.4. Giải pháp phát triển thị trường:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển thị trường bưu chính, viễn thông; đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
- Phát triển thị trường bưu chính dựa trên: nâng cao chất lượng dịch vụ, loại hình dịch vụ phong phú đa dạng, cung cấp dịch vụ trên mọi lĩnh vực như giải trí, giáo dục, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng...
- Doanh nghiệp bưu chính kết hợp với các doanh nghiệp viễn thông, bảo hiểm, điện, nước…mở rộng thị trường, phát triển mạnh các dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp: thu tiền điện, điện thoại, nước, bảo hiểm nhân thọ; phát hóa đơn, thu cước dịch vụ viễn thông, tiếp nhận yêu cầu cung cấp các dịch vụ viễn thông…
- Phát triển, mở rộng thị trường bưu chính, viễn thông tại khu vực nông thôn: nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa loại hình dịch vụ.
- Tạo điều kiện về đất đai, các thủ tục trong quyền hạn của tỉnh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong xây dựng, phát triển mạng lưới.
1.5. Giải pháp về cơ chế chính sách:
1.5.1. Bưu chính:
- Hỗ trợ thu nhập cho lao động tại các điểm bưu điện văn hóa xã từ nguồn thu các dịch vụ do tỉnh đầu tư…
- Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, các thủ tục giấy tờ trong quyền hạn của tỉnh để hấp dẫn các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước tham gia cung cấp dịch vụ, đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.
- Ban hành các cơ chế ưu đãi, điều kiện hỗ trợ đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho các cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương; cung cấp dịch vụ tại những khu vực có mật độ người sử dụng thấp.
1.5.2. Viễn thông:
- Ban hành các quy định, quy chế về sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông (mạng thông tin di động, mạng truyền dẫn…); Tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có, tiết kiệm chi phí đầu tư, tránh đầu tư chồng chéo.
- Ban hành các quy định, quy chế về phát triển hạ tầng mạng ngoại vi: quy định về ngầm hóa, cáp quang hóa…
- Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, thủ tục giấy tờ trong quyền hạn của tỉnh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xây dựng phát triển mạng lưới.
- Ban hành cơ chế khuyến khích, điều kiện hỗ trợ, ưu đãi các doanh nghiệp khi doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới tại khu vực có số người sử dụng dịch vụ thấp.
1.6. Giải pháp về quản lý Nhà nước:
- Ban hành các quy định nâng cao năng lực quản lý nhà nước: nâng cao vai trò, thẩm quyền của Sở đối với các doanh nghiệp, các ngành, các cấp… đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong triển khai thực hiện quy hoạch.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, địa phương trong triển khai thực hiện quy hoạch.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng thiết bị, chất lượng dịch vụ, bảo vệ quyền lợi người sử dụng.
- Giám sát, theo dõi việc xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh, hạn chế những thiếu sót, cố tình làm sai quy hoạch.
1.7. Giải pháp về huy động vốn đầu tư:
1.7.1. Vốn đầu tư từ ngân sách:
- Sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng thư viện kỹ thuật nông nghiệp, ngư nghiệp tại các điểm bưu điện văn hoá xã hoặc tại thư viện xã tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của địa phương, ưu tiên cho các địa phương vùng nông thôn, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
- Xây dựng Đề án Hệ thống thông tin cơ sở: thông tin kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục phổ thông, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phòng chống thiên tai…
1.7.2. Vốn đầu tư từ doanh nghiệp và các nguồn khác:
- Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp xây dựng, phát triển hạ tầng dùng chung (mạng thông tin di động, mạng truyền dẫn). Kết hợp sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh xây dựng hệ thống thông tin cơ sở tại các điểm bưu điện văn hóa xã.
- Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư từ trong tỉnh: huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư, đầu tư xây dựng hạ tầng: vị trí trạm thu phát sóng (BTS) ngầm hóa mạng cáp… theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, sau đó cho doanh nghiệp thuê lại.
1.8. Giải pháp an toàn, an ninh thông tin:
Doanh nghiệp bưu chính, viễn thông xây dựng các phương án hoạt động dự phòng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Phối hợp các ngành, các cấp bảo vệ hạ tầng mạng lưới: trạm BTS, cáp quang, cáp ngoại vi…
Giám sát, theo dõi việc cung cấp các dịch vụ; ngăn chặn và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những trường hợp sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet xâm phạm an ninh, quốc phòng.
2. Giải pháp về công nghệ thông tin:
2.1. Nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về công nghệ thông tin:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đối với việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của địa phương.
- Giáo dục nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là lãnh đạo các cấp, các ngành về vai trò động lực của công nghệ thông tin và truyền thông đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản pháp luật về Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản dưới luật.
2.2. Xây dựng và củng cố tổ chức, bộ máy quản lý, chỉ đạo công nghệ thông tin:
- Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin do Thường trực UBND tỉnh làm Trưởng ban; lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông làm Phó ban thường trực. Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin đề xuất cho tỉnh các chính sách khuyến khích đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, chỉ đạo điều phối đồng bộ các ứng dụng công nghệ thông tin lớn như Chính phủ điện tử (cổng điện tử của tỉnh, cung cấp các dịch vụ công).
- Lập quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin các cấp để thúc đẩy các ứng dụng công nghệ thông tin trong các sở ban ngành, các huyện.
- Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngành, chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo tỉnh điều phối, đồng bộ, giám sát kiểm tra và đề xuất các giải pháp để đạt được các chỉ tiêu phát triển.
2.3. Nhóm chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin:
- Có chủ trương chính sách coi công nghệ thông tin là động lực phát triển kinh tế xã hộ của tỉnh, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội, tăng cường thương mại dịch vụ, tạo tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Có chính sách khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghệ thông tin tại Hậu Giang.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông có chính sách ưu đãi ứng dụng công nghệ thông tin vào công nghiệp, khuyến khích tạo ra các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông mang thương hiệu của tỉnh; ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp mới tham gia thị trường công nghệ thông tin và truyền thông.
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp quy tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tích cực cho việc triển khai ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo hình thành và phát triển thị trường công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Xây dựng thể chế, cơ chế quản lý và điều hành ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông; nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, đặc biệt phối hợp đồng bộ các dự án công nghệ thông tin; kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông theo đúng nguyên tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”. Căn cứ vào các chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, tỉnh sẽ từng bước xây dựng, cụ thể hoá, cơ chế hoá và thực hiện trên địa bàn tỉnh, các công việc cụ thể là:
+ Xây dựng các chính sách và biện pháp khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các ứng dụng tin học hoá trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ban hành quy định về tiêu chuẩn hoá trình độ sử dụng công nghệ thông tin đối với đội ngũ cán bộ, viên chức tại các cơ quan Đảng và Nhà nước.
+ Xây dựng các chính sách về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực nhằm đẩy nhanh việc đào tạo, huấn luyện và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
2.4. Nhóm chính sách liên quan đến triển khai thực hiện ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội phải đi trước và được thể hiện trong mọi hoạt động, đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ tỉnh đến các ngành, địa phương trong tỉnh; số lượng các văn bản được lưu chuyển trên mạng ngày càng nhiều; đa số cán bộ công chức Nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên mạng; người dân và các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo phục vụ tốt cho sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và lợi ích công cộng của nhân dân; hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng mạng thông tin diện rộng của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các mạng cục bộ của từng ngành, địa phương; đẩy mạnh việc đâu tư, nâng cấp hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, đi đôi với việc đề ra các quy định, tiêu chuẩn cụ thể đối với đối tượng bắt buộc sử dụng công nghệ thông tin.
- Có kế hoạch đầu tư đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong những ngành dịch vụ kinh tế có tính hội nhập cao như: thuế, ngân hàng, hải quan, thương mại, du lịch, giáo dục, y tế... đảm bảo các điều kiện phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân được hưởng các chính sách ưu đãi để ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trước mắt là trong công tác quản lý, điều hành, quảng bá thương hiệu, tự động hoá quy trình sản xuất, khai báo thuế, báo cáo thống kê...
- Tập trung triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin lớn trong thời gian tới đó là Chính phủ điện tử, nhằm cải tiến quy trình quản lý, điều hành, cung cấp được nhiều dịch vụ công cho người dân, tạo ra một chính quyền minh bạch, môi trường thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Tập trung triển khai các dự án thương mại điện tử để thúc đẩy khối doanh nghiệp nhận thức đúng và đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Tập trung triển khai các dự án liên quan đến e-learning, e-library để tạo ra môi trường học tập cho mọi người dân, phát triển xã hội học tập.
- Thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ thông tin sẽ thực sự là vai trò động lực phát triển kinh tế. Mặt khác, tạo tiền đề cho phát triển thị trường công nghệ thông tin Hậu Giang, bước đầu cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
2.5. Giải pháp huy động vốn để thực hiện quy hoạch:
- Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau; huy động các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn ODA, FDI, hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân thông qua việc xã hội hoá để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
2.5.1. Huy động nguồn vốn trong nước:
* Vốn ngân sách:
- Vốn ngân sách (Trung ương và địa phương) chủ yếu đầu tư cho phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh. Hàng năm tỉnh dành kinh phí đáng kể đầu tư cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (khoảng 1% tổng thu ngân sách).
- Vốn ngân sách phụ thuộc vào năng lực triển khai của tỉnh: nếu năng lực triển khai và tiếp nhận công nghệ tốt thì trên cơ sở dự án tổng thể về công nghệ thông tin, Internet viễn thông, Chính phủ điện tử, cải cách hành chính, thuế, hải quan, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều, công nghệ thông tin là động lực phát triển kinh tế nên có thể sẽ thu hút được nguồn vốn ngân sách từ Trung ương. Để làm được điều đó, ngân sách địa phương cần đầu tư nhiều cho nguồn nhân lực, nâng cao năng lực thực hiện để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư do vậy việc thực hiện các nội dung quy hoạch sẽ đảm bảo thực hiện đồng bộ các nguồn lực cho phát triển công nghệ thông tin tại Hậu Giang.
* Huy động vốn trong các doanh nghiệp:
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh trên thị trường; có thể tự huy động vốn, vay vốn ngân hàng.
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh tham gia các dự án công nghệ thông tin của tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư, nâng cao trình độ, mở rộng quy mô và đi tắt đón đầu công nghệ.
* Huy động vốn trong dân và doanh nghiệp:
Đây là nguồn vốn rất lớn, cần có biện pháp tích cực để huy động tối đa nguồn vốn này; thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về huy động vốn nhàn rỗi của dân.
Khuyến khích tư nhân trong và ngoài tỉnh, Việt kiều ở nước ngoài đầu tư dưới hình thức liên doanh, góp cổ phần hoặc đầu tư trực tiếp để phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, có thể phát hành trái phiếu trung và dài hạn với lãi suất hấp dẫn để thu hút vốn trong dân.
2.5.2. Huy động vốn đầu tư nước ngoài:
Xây dựng cơ chế thông thoáng, một cửa, giải quyết thủ tục thật nhanh chóng, nhiệt tình với các nhà đầu tư để thu hút các dự án đầu tư từ nước ngoài. Sử dụng một số phần vốn ODA của các nước giúp Việt Nam vào xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông ở nông thôn. Tổ chức hội thảo, giới thiệu và mời chào các doanh nghiệp đầu tư, đặc biệt là đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin. Xây dựng quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư. Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề với mức ưu đãi cao nhất trong khung pháp lý chung của Nhà nước, đồng thời thể hiện một số ưu đãi riêng của tỉnh, chú trọng các hình thức đầu tư mới, gắn quyền lợi với trách nhiệm của nhà đầu tư.
2.6. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường công nghệ thông tin:
Thị trường công nghệ thông tin của Hậu Giang chưa phát triển do nhu cầu ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin chỉ tập trung ở khối các cơ quan Đảng và Nhà nước. Do đó, cần có chiến lược để phát triển thị trường công nghệ thông tin:
- Chính sách kích cầu thông qua khuyến khích sự phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp và trong dân cư, không ngừng đẩy mạnh tin học hoá trong hệ thống cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước.
- Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước cần ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh để vừa kích cầu, vừa tạo động lực để nâng cao trình độ và khả năng đáp ứng với yêu cầu thực tế.
- Chính sách ưu đãi giúp đỡ các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh để phát triển thành các doanh nghiệp đủ tầm để giải quyết cung cấp hàng hoá, giải pháp và phần mềm cho các nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
Chính sách thu hút đầu tư, đẩy mạnh liên doanh liên kết với các doanh nghiệp về công nghệ thông tin trong và ngoài nước để các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh nâng cao trình độ công nghệ, để từng bước tham gia thị trường công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung.
2.7. Nhóm giải pháp về hỗ trợ đào tạo và sử dụng lao động, chuyên gia công nghệ thông tin:
2.7.1. Đào tạo nguồn nhân lực:
Hậu Giang là một tỉnh nông nghiệp đang phấn đấu thực hiện chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế với hàm lượng công nghiệp, thương mại và dịch vụ tăng cao, bởi vậy Hậu Giang cần một nguồn nhân lực rất lớn đặc biệt là nguồn lực đã qua đào tạo và nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Để đáp ứng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực như là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu; cần quy hoạch, nâng cấp các trường, các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu và hướng tới hợp tác đào tạo chuyên gia.
Đối với đội ngũ lãnh đạo chính quyền các cấp phải chú ý đào tạo cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) để giúp thực hiện tốt chiến lược phát triển Chính phủ điện tử và các dự án công nghệ thông tin trong giai đoạn 2010-2020 và xa hơn nữa.
Để đạt được điều đó cần thực hiện một số các phương án sau:
- Đầu tư đưa công nghệ thông tin vào đào tạo phổ cập trong hệ thống giáo dục các cấp; chú trọng hơn nữa đào tạo chuyên sâu, chuyên nghiệp trong các bậc cao đẳng, đại học và đào tạo nghề với trình độ cao đủ năng lực hội nhập thị trường lao động công nghệ thông tin quốc tế.
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo hướng chuyên nghiệp, đào tạo chuyên sâu; tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các trường công nghệ cao, các viện nghiên cứu, các công ty phát triển công nghệ thông tin có thương hiệu trong và ngoài nước.
- Đầu tư nâng cấp các trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, kiên quyết loại bỏ các chương trình, giáo trình lạc hậu, thiếu cập nhật; không ngừng xây dựng và cập nhật hệ thống các chương trình, giáo trình mới, chất lượng, chú trọng nâng cao kỹ năng nghề.
- Xã hội hoá việc đào tạo nguồn lực công nghệ thông tin, nhằm thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; đồng thời, tranh thủ thu hút các nguồn đầu tư phát triển nguồn nhân lực từ bên ngoài.
- Đào tạo liên thông giữa các chương trình học, bậc học nhằm phát huy tối đa thời gian đào tạo và đầu tư trang thiết bị cũng như nguồn nhân lực bao gồm cả người đào tạo và đối tượng tham gia đào tạo.
- Trên thực tế, thực trạng điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng và tỷ trọng lao động chất xám hiện có trên địa bàn tỉnh hiện nay thì chưa thể thực hiện đồng thời các phương án trên để phát triển nguồn nhân lực.
Trong giai đoạn từ 2011 - 2012 sẽ lựa chọn phương án và phân kỳ thực hiện như sau:
- Rà soát và chuẩn hoá các chương trình đào tạo phổ cập công nghệ thông tin tại các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường dạy nghề và cao đẳng, tại các cơ sở đào tạo ngoài quốc lập trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính cập nhật, tính chuyên nghiệp; đồng thời có cơ chế chính sách tích cực cho xã hội hoá phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Xây dựng, phát triển các chương trình đào tạo công nghệ thông tin chất lượng cao theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu đạt tiêu chuẩn quốc gia và đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong và ngoài nước về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Bên cạnh đó, hàng năm cần cử cán bộ đi đào tạo ở một số trường lớn trong nước và quốc tế, đồng thời có chính sách thu hút lực lượng kỹ sư trẻ đã qua đào tạo chính quy về công tác tại tỉnh.
2.8. Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh liên kết:
Hợp tác, liên kết đào tạo là con đường giúp mở ra cơ hội đi tắt đón đầu, bắt kịp tốc độ phát triển khoa học và công nghệ trong khi nội lực phát triển của tỉnh còn nhiều hạn chế.
Các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo có tiềm năng cần được khuyến khích và chủ động liên kết, hợp tác mở ra các chương trình đào tạo, đặc biệt là đào tạo chuyên gia công nghệ thông tin với các trường đại học lớn, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước để tranh thủ thu hút trí tuệ và nguồn lực vào tỉnh một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
II. Tổ chức thực hiện:
1. Về bưu chính viễn thông:
1.1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch; đồng thời, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế và sự phát triển bưu chính, viễn thông, trình UBND tỉnh tỉnh điều hành quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Phối hợp với Sở Xây dựng tiến hành rà soát đối với các công trình bưu chính, viễn thông hiện có trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất UBND tỉnh xử lý đối với những đơn vị thi công công trình vi phạm, ảnh hưởng đến công trình, kiến trúc của tỉnh.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia phổ cập dịch vụ và thực hiện các dự án đào tạo người dân sử dụng dịch vụ.
- Là cơ quan đầu mối tập hợp nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp trong vấn đề xây dựng các công trình bưu chính, viễn thông và cùng với các, sở ban ngành, UBND các huyện hướng dẫn thủ tục xây dựng đảm bảo phù hợp với cảnh quan kiến trúc và các quy định khác của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản tăng cường công tác quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, đề xuất UBND tỉnh ban hành các quy định, quy chế về sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông, ngầm hóa mạng ngoại vi…
1.2. Sở Kế hoạch Đầu tư:
Căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính,… tính toán, cân đối, huy động các nguồn lực, kinh phí để xây dựng các kế hoạch ngắn và dài hạn để thực hiện các dự án, đề án, chương trình sử dụng ngân sách tỉnh. Trong khi triển khai, nếu có phát sinh cần tính toán điều chỉnh và thông báo kịp thời cho các bên có liên quan.
1.3. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án, đề án, chương trình thuộc ngân sách tỉnh.
1.4. Sở Giao thông vận tải:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ban ngành, UBND huyện, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông xây dựng các chương trình, đề án, quy định ngầm hóa mạng ngoại vi phù hợp với quy hoạch của từng thời kỳ.
1.5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông triển khai các dịch vụ ứng dụng khoa học công nghệ, thông qua mạng điểm phục vụ bưu chính dưới các hình thức tài liệu, thông tin dữ liệu, hệ thống tra cứu thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham gia thực hiện các dự án bưu chính, viễn thông liên quan đến khoa học và công nghệ.
1.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ban ngành, triển khai các đề án tại hệ thống điểm bưu điện văn hóa xã:
- Xây dựng hệ thống “Thư viện kỹ thuật nông nghiệp”.
- Xây dựng đề án “Hệ thống thông tin cơ sở”.
1.7. Công an tỉnh:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở ban ngành, UBND huyện, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đảm bảo an toàn, an ninh mạng lưới bưu chính, viễn thông.
1.8. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện, xây dựng quy định và hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp trong vấn đề quy hoạch, xây dựng mạng lưới các công trình bưu chính, viễn thông phù hợp với quy hoạch đô thị của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cùng các ngành có liên quan và UBND huyện xây dựng quy định, hướng dẫn các doanh nghiệp về xây dựng trụ ăng ten trên địa bàn tỉnh đúng với quy hoạch kiến trúc, đô thị của tỉnh.
1.9. Các sở, ban ngành khác:
Các sở ngành khác phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao.
1.10. UBND huyện (thị xã, thành phố):
Phối hợp với các cơ quan liên quan, hỗ trợ các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn quản lý.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, quản lý việc xây dựng phát triển hạ tầng địa bàn: mạng thông tin di động, mạng ngoại vi…
2. Về công nghệ thông tin:
2.1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh từ cấp xã phường đến huyện thị, thành phố và các sở ban ngành theo Quy hoạch, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện Quy hoạch.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND huyện, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông bảo đảm phù hợp với Quy hoạch.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện Quy hoạch của các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan báo cáo định kỳ và đột xuất về UBND tỉnh; đề xuất những kế hoạch, giải pháp thực hiện Quy hoạch hiệu quả.
- Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tham mưu trình UBND tỉnh những nội dung cập nhật mới và điều chỉnh Quy hoạch cho phù hợp theo từng thời kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan có liên quan, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm phù hợp với Quy hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình đầu tư hạ tầng viễn thông phục vụ mục tiêu phát triển công nghệ thông tin theo nội dung Quy hoạch.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; nghiên cứu đề xuất các tiêu chuẩn tuyển dụng, bố trí sử dụng đội ngũ chuyên gia, cán bộ có trình độ cao về công tác ở tỉnh.
- Xây dựng và đề xuất với UBND tỉnh những cơ chế chính sách khuyến khích và bắt buộc với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh đạt các chỉ tiêu của bộ và Chính phủ đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về UBND tỉnh.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp kế hoạch triển khai các dự án công nghệ thông tin hàng năm và giai đoạn; cân đối và huy động các nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện chương trình, đặc biệt là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các dự án, chương trình và kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh; tổ chức triển khai các biện pháp nhằm tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư, phát triển công nghiệp phần mềm, dịch vụ, nội dung thông tin số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, dự án trong lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh.
2.4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông bố trí kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin hàng năm và giai đoạn đảm bảo cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin bằng ngân sách của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Hậu Giang xây dựng các quy định ưu đãi về tín dụng dành cho sinh viên của tỉnh theo học các trường đào tạo chính quy về công nghệ thông tin đạt chuẩn Quốc tế (các trường trong và ngoài tỉnh, các trường Quốc tế).
- Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch được phê duyệt.
2.5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng tiêu chuẩn, chức danh Giám đốc công nghệ thông tin (CIO) trình UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn các cơ quan có liên quan thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển và ưu đãi đối với cán bộ, công chức có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
2.6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông ứng dụng vào thực tiễn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đầu tư cho các dự án nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ về phần mềm (nhất là phần mềm nguồn mở) có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, đáp ứng được nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác giáo dục và đào tạo, đảm bảo các chỉ tiêu phổ cập tin học trong nhà trường của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Quy hoạch này.
2.8. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất và triển khai phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử của Hậu Giang.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai chương trình tạo thị trường và thương hiệu cho sản phẩm công nghệ thông tin của tỉnh Hậu Giang, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin tham gia trường quốc tế.
2.9. Văn phòng UBND tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, các huyện tổ chức triển khai chương trình xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
2.10. UBND huyện:
- Có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, dự án công nghệ thông tin trên địa bàn, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với địa phương và của tỉnh.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng, thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trực thuộc xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở cơ sở đảm bảo tính đồng bộ và đạt hiệu quả cao.
2.11. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin:
- Căn cứ Quy hoạch này để xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm và giai đoạn, đặc biệt trong lĩnh vực giao dịch điện tử, thương mại điện tử nhằm tăng cường kêu gọi đầu tư, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về Sở Thông tin và Truyền thông về các hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo yêu cầu.
- Căn cứ hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện (thị xã, thành phố) xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch giai đoạn để cụ thể hóa các nội dung của Quy hoạch này; đồng thời, có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất về kết quả thực hiện cho Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan để theo dõi và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tỉnh.
Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch theo Luật Đấu thầu, kế hoạch vốn, đảm bảo trình tự và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng cơ quan ban ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1640/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020
- 2Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Phú Yên
- 1Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đấu thầu 2005
- 3Luật Giao dịch điện tử 2005
- 4Luật Công nghệ thông tin 2006
- 5Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Quyết định 1640/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020
- 8Nghị quyết 06/2017/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 9Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Phú Yên
Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm 2020
- Số hiệu: 972/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/06/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Trần Thành Lập
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra