Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 963/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 05 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM THỪA THIÊN HUẾ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 436/TTr-SNV ngày 06 tháng 5 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Công nghiệp phần mềm Thừa Thiên Huế đã được Đại hội lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2016 - 2018 của Hội Công nghiệp phần mềm Thừa Thiên Huế thông qua ngày 16 tháng 02 năm 2016.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Hội Công nghiệp phần mềm Thừa Thiên Huế và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP: VX và CV: DL, TH;
- Lưu: VT, KNNV.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Cao

 

ĐIỀU LỆ

HỘI CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM THỪA THIÊN HUẾ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên Tiếng Việt: Hội Công nghiệp phần mềm Thừa Thiên Huế.

2. Tên tiếng Anh: Thua Thien Hue Software Industry Association

3. Tên gọi tắt: HSA

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Công nghiệp phần mềm Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành công nghiệp phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin và nội dung số (CNTT) Thừa Thiên Huế.

Mục đích của Hội là cầu nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước, giúp tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau giữa các hội viên, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của hội viên, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm, dịch vụ CNTT và nội dung số Thừa Thiên Huế, góp phần thực hiện mục tiêu đưa Thừa Thiên Huế sớm trở thành tỉnh mạnh về CNTT.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại số 06 Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh Thừa Thiên Huế. Lĩnh vực hoạt động trọng tâm của Hội bao gồm ngành công nghiệp phần mềm, dịch vụ CNTT, dịch vụ truyền thông số và an toàn công nghệ thông tin.

2. Hội chịu sự quản lý của UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ và cơ quan quản lý chuyên ngành là Sở Thông tin và Truyền thông.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.

4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên và tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: Các doanh nghiệp, tổ chức tại Thừa Thiên Huế được thành lập và đăng ký hoạt động hợp pháp (sau đây gọi chung là các tổ chức), khoa CNTT tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phần mềm, nội dung số và các dịch vụ công nghệ thông tin, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và cam kết chấp hành Điều lệ này đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.

b) Hội viên liên kết: Các Hội, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động trong ngành công nghiệp phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội và có mong muốn tham gia Hội thì được Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:

Là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phần mềm, nội dung số và các dịch vụ công nghệ thông tin, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội.

Điều 9. Quyền của Hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên nhưng phải có đơn gửi Ban Chấp hành Hội trước 03 (ba) tháng và phải đóng đủ hội phí của năm cuối cùng.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đảm nhận những công việc được Ban Chấp hành Hội phân công; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội

1. Các tổ chức, cá nhân thỏa mãn quy định tại Điều 8 của Điều lệ này muốn trở thành hội viên của Hội, gửi đơn và hồ sơ đăng ký gia nhập Hội theo mẫu đến Văn phòng Hội.

2. Văn phòng Hội chịu trách nhiệm tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký gia nhập Hội của tổ chức, cá nhân. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có vấn đề chưa rõ, Văn phòng Hội phải liên hệ với tổ chức, cá nhân để bổ sung, xác minh, hoàn thiện.

Ban Chấp hành Hội căn cứ vào tiêu chuẩn hội viên, hồ sơ xin vào Hội để xét duyệt. Danh sách những cá nhân, tổ chức xin vào Hội được lập thành phiếu để Ban Chấp hành bỏ phiếu kín. Người xin vào Hội phải có số phiếu tán thành của trên 2/3 (hai phần ba) Ủy viên Ban Chấp hành Hội mới được kết nạp. Trường hợp không đủ số phiếu nhưng nếu có 02 ý kiến của Ủy viên Ban Chấp hành đề nghị xem xét lại thì Ban Chấp hành thảo luận và quyết định.

Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Ban công tác hội viên phải báo cáo Ban Thường vụ Hội xem xét kết nạp và thông báo cho tổ chức, cá nhân biết đơn đăng ký gia nhập Hội được chấp nhận hoặc không được chấp nhận.

3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ khi thông báo đơn đăng ký gia nhập Hội được chấp nhận, Hội sẽ gửi Quyết định công nhận cùng Giấy chứng nhận hội viên đến tổ chức, cá nhân đăng ký và đăng tải thông tin trên trang web của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng Hội;

6. Các Ban chuyên môn;

7. Các Hội đồng tư vấn chuyên môn.

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 02 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội, các câu lạc bộ, chi hội trực thuộc và giải tán Hội (nếu có)

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và quyết định các nội dung quan trọng khác của Hội;

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1 /2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, mức hội phí tham gia và hội phí. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% (hai mươi phần trăm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 15. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra do Đại hội toàn thể bầu ra, gồm: Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập về nghiệp vụ. Trưởng Ban Kiểm tra là Ủy viên Ban chấp hành, là người chỉ đạo hoạt động của Ban Kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

Điều 17. Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký Hội

1. Tổng thư ký là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành Hội quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Hội, Văn phòng Hội, các bộ phận chuyên môn, quản lý các đơn vị trực thuộc Hội, chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Hội, quản lý tài sản và tài chính của Hội.

2. Phó Tổng thư ký do Chủ tịch Hội quyết định bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng thư ký. Phó tổng thư ký được Tổng thư ký phân công giúp Tổng thư ký phụ trách, điều hành một số lĩnh vực công tác chuyên môn thuộc thẩm quyền của Tổng thư ký.

Điều 18. Các Ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc của Hội

1. Tùy theo yêu cầu phát triển trong hoạt động của Hội, Ban Thường vụ sẽ quyết định thành lập các ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc của Hội theo quy định của pháp luật.

2. Lãnh đạo các ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc do Chủ tịch Hội bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng thư ký.

3. Các Ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc được tổ chức và hoạt động theo các quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành.

Điều 19. Các Hội đồng tư vấn

1. Tùy theo nhu cầu phát triển hoạt động của Hội, Ban Chấp hành quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn theo các lĩnh vực chuyên môn. Thành viên Hội đồng tư vấn là các chuyên gia, nhà khoa học, nhà lãnh đạo, doanh nhân, các cá nhân có trình độ chuyên môn giỏi, có uy tín xã hội và có tâm huyết đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, được Ban Thường vụ mời tham gia Hội đồng.

2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, hoạt động của các Hội đồng tư vấn thực hiện theo quy chế hội đồng do Ban Thường vụ Hội phê duyệt và ban hành, phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các khoản thu hợp pháp khác;

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật, Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì tùy theo mức độ sẽ bị xem xét kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cho thôi giữ chức vụ trong Hội hoặc thôi công nhận tư cách đại diện hội viên và/hoặc thôi công nhận tư cách là hội viên.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục kỷ luật.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Công nghiệp phần mềm Thừa Thiên Huế mới có quyền sửa đổi Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật mới có hiệu lực thi hành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Điều lệ Hội Công nghiệp phần mềm Thừa Thiên Huế gồm 08 (tám) chương và 26 (hai mươi sáu) Điều đã được thông qua tại Đại hội toàn thể Hội Công nghiệp phần mềm Thừa Thiên Huế lần thứ nhất, thông qua ngày 16/02/2016 tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 963/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Công nghiệp phần mềm Thừa Thiên Huế

  • Số hiệu: 963/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/05/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Văn Cao
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/05/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản