Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9603/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 23 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THỜI HẠN XỬ LÝ NGÂN SÁCH CUỐI NĂM VÀ LẬP, BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;

Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp;

Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức khác có sử dụng ngân sách (gọi tắt là đơn vị dự toán), chủ đầu tư và các cấp chính quyền địa phương thực hiện việc xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định tại Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.

Điều 2. Thời hạn đối chiếu, gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển, thời hạn xét chuyển số dư dự toán và số dư tạm ứng sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách đối với các đơn vị dự toán

1. Thời hạn đối chiếu, gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển, thời hạn xét chuyển số dư dự toán đối với các đơn vị dự toán:

a) Thời hạn các đơn vị sử dụng ngân sách đối chiếu số dư dự toán với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau.

b) Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển và thời hạn xét chuyển:

- Đối với ngân sách thành phố: Các đơn vị dự toán cấp I, chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển đến Sở Tài chính chậm nhất là ngày 15 tháng 02 năm sau; Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân thành phố xét chuyển xong trước ngày 01 tháng 3 năm sau.

- Đối với ngân sách quận, huyện: Các đơn vị dự toán cấp I, chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển đến Phòng Tài chính - Kế hoạch chậm nhất là ngày 10 tháng 02 năm sau; Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân quận, huyện xét chuyển xong trước ngày 25 tháng 02 năm sau.

- Đối với ngân sách phường, xã: Ủy ban nhân dân cấp phường, xã có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 02 năm sau; Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển xong trước ngày 25 tháng 02 năm sau.

2. Thời hạn đối chiếu, gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển, thời hạn xét chuyển số dư tạm ứng sau thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách đối với các đơn vị dự toán:

a) Thời hạn đơn vị sử dụng ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) đối chiếu số dư tạm ứng với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau.

b) Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển và thời hạn xét chuyển:

- Đối với ngân sách thành phố: Các đơn vị dự toán cấp I, chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển đến Sở Tài chính chậm nhất là ngày 15 tháng 02 năm sau; Sở Tài chính xét chuyển xong trước ngày 01 tháng 3 năm sau.

- Đối với ngân sách quận, huyện: Các đơn vị dự toán cấp I, chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển đến phòng Tài chính - Kế hoạch chậm nhất là ngày 10 tháng 02 năm sau; phòng Tài chính - Kế hoạch xét chuyển xong trước ngày 25 tháng 02 năm sau.

- Đối với ngân sách phường, xã: Ủy ban nhân dân cấp phường, xã có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 02 năm sau.

Điều 3. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán ngân sách

1. Đối với đơn vị dự toán các cấp.

Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I quy định thời gian gửi báo cáo Quyết toán đối với đơn vị trực thuộc nhưng phải đảm bảo thời gian để đơn vị dự toán cấp I thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan Tài chính chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau.

2. Đối với các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án.

Các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án lập báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản các dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách đầu tư năm theo Biểu số 53 - Phụ lục số 6; tình hình thực hiện kết quả Thanh tra, Kiểm toán theo Biểu số 12 - Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, các đơn vị phải lập Báo cáo quyết toán thanh toán bù trừ giữa số thu tiền sử dụng đất và chi đền bù giải tỏa. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán về Sở Tài chính chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau.

3. Đối với ngân sách các cấp chính quyền.

a) Ngân sách phường, xã:

- Ủy ban nhân dân phường lập báo cáo quyết toán gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận chậm nhất đến hết ngày 28 tháng 02 năm sau.

- Ủy ban nhân dân xã tổng hợp trình Hội đồng nhân dân xã phê duyệt và gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chậm nhất đến hết ngày 28 tháng 02 năm sau.

b) Ngân sách quận, huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt gửi Sở Tài chính chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 4 năm sau.

c) Ngân sách thành phố: Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố; đồng thời, gửi Bộ Tài chính chậm nhất trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

Quá thời hạn trên, các đơn vị dự toán cấp I và ngân sách cấp dưới trực thuộc không gửi quyết toán năm đúng thời gian quy định, thì cơ quan Tài chính tạm đình chỉ cấp kinh phí ngân sách của Văn phòng đơn vị dự toán cấp I, trừ các khoản: lương, phụ cấp lương, trợ cấp, học bổng và một số khoản chi cấp thiết để đảm bảo hoạt động của bộ máy (đối với đơn vị dự toán cấp I), hoặc tạm đình chỉ chuyển số bổ sung cho ngân sách cấp dưới (đối với ngân sách cấp dưới) cho đến khi nhận được báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được áp dụng đối với việc xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước từ năm ngân sách 2009.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Tài chính;
- TTTU, TT HĐND tp;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tp;
- Cục Thuế Đà Nẵng;
- Sở Tư pháp;
- PCVP UBND tp;
- Lưu: VT-LT, NCPC, KTTH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 9603/QĐ-UBND năm 2009 quy định thời hạn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

  • Số hiệu: 9603/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/12/2009
  • Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Người ký: Võ Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản