- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 5Luật đấu giá tài sản 2016
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Luật Đầu tư 2020
- 10Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định chế độ Tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 13Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 14Luật Quản lý thuế 2019
- 15Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 18Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 19Thông tư 108/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/2021/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản; Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6337/TTr-STNMT ngày 22 tháng 12 năm 2021; Ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 2855/BC-STP ngày 17 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận”. Quy định gồm có 04 Chương và 28 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 76/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 96/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Cơ quan quản lý Nhà nước; cơ quan có chức năng quản lý về đất đai, đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Người được tham gia đấu giá
Người được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất gồm: Tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013.
Điều 4. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Người được tham gia đấu giá quy định tại Điều 3 của Quy định này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị tham gia đấu giá phù hợp với từng dự án cụ thể; trong đơn cam kết khi trúng đấu giá phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch, đúng tiến độ, đúng thời hạn nộp tiền theo quy định và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của thành phần hồ sơ tham gia đấu giá.
2. Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; có phương án đầu tư xây dựng khả thi hiệu quả.
3. Đến thời điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá không còn nợ đọng tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nộp ngân sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4. Không vi phạm pháp luật đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định thông qua kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các dự án sử dụng đất.
5. Đảm bảo các điều kiện về tài chính; kỹ thuật; kinh nghiệm cụ thể như sau:
a) Các điều kiện về năng lực tài chính:
- Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên, đồng thời vốn chủ sở hữu phải đáp ứng cho tất cả các dự án mà mình đang thực hiện.
- Có cam kết tài trợ vốn vay để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
b) Các điều kiện về kỹ thuật, kinh nghiệm:
Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng dự án để quy định trong phương án đấu giá các điều kiện cụ thể mà người tham gia đấu giá phải đáp ứng về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm trong quản lý, thi công hạ tầng kỹ thuật, công trình.
6. Trong một gói đấu giá thì một hộ gia đình chỉ được một cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị trong tổ chức đó tham gia đấu giá; trường hợp có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp trong tổng công ty đó tham gia đấu giá; tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
7. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì mỗi lô được xác định là một gói đấu giá.
8. Hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá đất đã chia lô làm nhà ở thì không áp dụng các điều kiện quy định tại khoản 2, 4, 5 Điều này.
Điều 5. Người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
2. Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản;
3. Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;
4. Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại khoản 3 Điều này;
5. Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định;
6. Các trường hợp không đủ điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Điều 4 quy định này.
Điều 6. Quỹ đất thực hiện đấu giá
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn);
2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước;
3. Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
4. Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều kiện về thửa đất được đưa ra đấu giá
Đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất, Quyết định danh mục đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đã hoàn thành xong việc giải phóng mặt bằng 100% phần diện tích thửa đất được đưa ra đấu giá.
3. Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với dự án phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
5. Đối với quỹ đất thực hiện đấu giá để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; hoặc cho thuê mua; đất đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê:
a) Phải hoàn thành xong công tác giải phóng mặt bằng 100% diện tích thửa đất đưa ra đấu giá theo mặt bằng quy hoạch và dự án đầu tư;
b) Có quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó xác định rõ chức năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan và các thông số kỹ thuật hạ tầng khác;
c) Trường hợp quỹ đất đấu giá không yêu cầu nhà đầu tư phải đầu tư hạ tầng (Nhà nước đã đầu tư hoàn thành theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt) thì chỉ đưa ra đấu giá đối với khu đất đã hoàn thành việc đầu tư hạ tầng theo thiết kế được phê duyệt (có mô tả chi tiết trong Phương án đấu giá);
d) Trường hợp quỹ đất đấu giá yêu cầu nhà đầu tư thực hiện dự án đồng thời phải hoàn chỉnh hạ tầng thì phải nêu rõ điều kiện trong phương án đấu giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; đất sử dụng vào mục đích thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối phải đáp ứng quy định tại điểm a và b khoản 5 Điều này.
7. Đối với trường hợp quỹ đất đấu giá chia lô (thửa) cho hộ gia đình, cá nhân thì chỉ được đưa ra đấu giá phần diện tích đã hoàn thành đầu tư hạ tầng và đã kết nối với hạ tầng chung của khu vực (có Biên bản xác nhận đủ điều kiện đưa vào sử dụng).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định đưa quỹ đất ra đấu giá
1. Căn cứ danh mục đấu giá quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đưa quỹ đất ra đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Căn cứ danh mục đấu giá quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với việc giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đối với đất xen cư (là đất ở nằm xen kẹt trong khu dân cư hoặc ít nhất có 01 mặt tiếp giáp với khu dân cư hiện có và có tổng diện tích đất mặt bằng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và có diện tích dưới 1.000 m2).
Điều 9. Lập và phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất, quyết định danh mục đấu giá quyền sử dụng đất, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), văn bản đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quyền sử dụng đất và văn bản ủy quyền quyết định phương án đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan tài nguyên và môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất, gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định phê duyệt. Phương án đấu giá phải gửi Sở Tư pháp để theo dõi. Đối với Phương án đấu giá do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phải gửi Phòng Tư pháp để theo dõi tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật (theo Mặt bằng quy hoạch chi tiết được phê duyệt và trích đo địa chính thửa đất);
b) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá;
d) Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá, tiền ký quỹ (nếu có);
đ) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá và bước giá được áp dụng khi thực hiện từng cuộc đấu giá;
e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;
g) Dự kiến giá trị thu được và đề xuất việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
h) Phương thức lựa chọn tổ chức đấu giá;
i) Đề xuất đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
k) Tiến độ nộp tiền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất;
l) Quyền và trách nhiệm của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
m) Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá;
n) Thành phần hồ sơ tham gia đấu giá, cách xác định người trúng đấu giá;
o) Xử lý vi phạm.
3. Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đối với thửa đất đã chia lô (thửa) để đấu giá cho hộ gia đình, cá nhân;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án đấu giá và phương án giá đất đối với quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đấu giá và quyết định cho thuê đất theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai.
Điều 10. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và gửi Sở Tư pháp để theo dõi.
Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Giấy tờ liên quan đến hiện trạng quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa có bản đồ địa chính;
đ) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản với những nội dung chính như sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Danh mục, vị trí, diện tích thửa đất, mục đích, hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá;
c) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án (nếu có) và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất được quyết định đấu giá;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
3. Thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất:
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 9 quy định này.
Điều 11. Xác định giá khởi điểm quyền sử dụng đất để đấu giá
1. Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá theo quy định của pháp luật, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Giá khởi điểm quyền sử dụng đất để đấu giá phải phù hợp, sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định đấu giá.
3. Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử đất thực hiện theo Điều 2, Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
a) Đối với khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên, giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng để tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Đối với khu đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng, căn cứ hồ sơ xác định giá khởi điểm do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến, cơ quan tài chính xác định giá khởi điểm trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá bao gồm:
a) Tờ trình về phương án giá khởi điểm của thửa đất đấu giá, giá hạ tầng kỹ thuật, tài sản trên đất (nếu có);
b) Dự thảo phương án giá khởi điểm;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá khởi điểm;
d) Văn bản thẩm định phương án giá khởi điểm.
Điều 12. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá:
a) Cấp tỉnh: Trung tâm Phát triển quỹ đất Ninh Thuận trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Cấp huyện:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc đấu giá đối với các trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện tổ chức việc đấu giá đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 8 quy định này.
2. Tổ chức đấu giá tài sản:
a) Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trực thuộc Sở Tư pháp và doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập theo quy định tại Điều 23 Luật Đấu giá tài sản 2016 (gọi tắt là tổ chức đấu giá);
b) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp không lựa chọn được tổ chức đấu giá hoặc pháp luật có quy định về thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất. Hội đồng đấu giá gồm ba thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc hoạt động; quyền và nghĩa vụ của Hội đồng; nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 61, Điều 62, Điều 63 Luật Đấu giá tài sản;
c) Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Lựa chọn và ký hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất Ninh Thuận lựa chọn tổ chức đấu giá; trình tự, thủ tục, tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản và các quy định khác có liên quan.
Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phải có trách nhiệm đăng tải công khai thông báo lựa chọn đơn vị tổ chức đấu giá trên cổng thông tin điện tử của đơn vị mình, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công hoặc trang thông tin điện tử về tài sản công và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản của Bộ Tư pháp về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản trong thời gian ít nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành thông báo cho đến khi lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản.
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
3. Nội dung của hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản và khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp.
4. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 12 quy định này có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức đấu giá tài sản mà mình ký kết những hồ sơ, tài liệu có liên quan đến khu đất, lô đất được đấu giá.
5. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 33 và điểm đ khoản 1 Điều 47 Luật Đấu giá tài sản.
Điều 14. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Niêm yết công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất:
Ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày mở cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá. Nội dung niêm yết phải đảm bảo các thông tin cơ bản sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá;
b) Địa điểm, diện tích, kích thước, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng của khu đất, lô đất đấu giá;
c) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;
đ) Giá khởi điểm của khu đất, lô đất đấu giá;
e) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
g) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
h) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;
i) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;
k) Mặt bằng quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của khu đất, lô đất đất giá.
2. Thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
Tổ chức đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất 02 (hai) lần, trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản của Bộ Tư pháp. Mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 (hai) ngày làm việc. Thời gian thông báo công khai lần thứ hai ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
Nội dung thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm đấu giá;
c) Địa điểm khu đất, lô đất đấu giá;
d) Diện tích, kích thước của khu đất, lô đất đấu giá;
đ) Mục đích, thời hạn sử dụng theo quy hoạch của khu đất, lô đất đấu giá;
e) Giá khởi điểm của khu đất, lô đất; tiền đặt trước;
g) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá.
3. Ngoài việc niêm yết, thông báo công khai quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, thông tin về đấu giá quyền sử dụng đất phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
4. Các tài liệu, hình ảnh hoặc văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc niêm yết; tài liệu, hình ảnh về việc thông báo công khai phải lưu trong hồ sơ đấu giá.
Điều 15. Bán và tiếp nhận hồ sơ đấu giá
1. Hồ sơ đấu giá phát hành và bán cho người tham gia đấu giá bao gồm các tài liệu sau:
a) Thông báo đấu giá;
b) Đơn tham gia đấu giá;
c) Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng thể mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quy hoạch chi tiết 1/2000 kèm theo văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định cụ thể chỉ tiêu sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án khu đô thị, khu nhà ở; thông tin về hạ tầng kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp đấu giá đất để thực hiện dự án đầu tư);
d) Quy chế cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; đ) Các hồ sơ khác có liên quan (nếu có).
2. Thời gian thực hiện bán hồ sơ tham gia đấu giá và tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 (hai) ngày.
Điều 16. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp khoản tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá theo thời hạn đã niêm yết và thông báo công khai về việc đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Tiền đặt trước:
a) Mức tiền đặt trước là 20% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá được quy định tại phương án đấu giá;
b) Khoản tiền đặt trước được thu tiền mặt, chuyển khoản bằng đồng Việt Nam hoặc giấy bảo lãnh tham gia đấu giá của Ngân hàng xác nhận trách nhiệm bảo lãnh, thanh toán thay, với mức tương ứng giá trị tiền đặt trước (Giấy bảo lãnh có hiệu lực 120 (một trăm hai mươi) ngày kể từ ngày nộp hồ sơ tham gia đấu giá). Người có tài sản chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của văn bản này;
c) Tiền đặt trước được nộp hoặc chuyển khoản vào tài khoản riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại Ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá;
d) Người đăng ký tham gia đấu giá bao nhiêu tài sản (lô đất, thửa đất) thì nộp tiền đặt trước tương ứng với số tài sản (lô đất, thửa đất) tham gia đấu giá. Tiền đặt trước được chuyển thành tiền đặt cọc và được trừ vào tiền sử dụng đất mà người trúng đấu giá phải nộp khi trúng đấu giá;
đ) Thời gian nộp tiền đặt trước được thông báo cụ thể trong hồ sơ đấu giá, thông báo đấu giá. Thời hạn nộp trong 03 (ba) ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá.
2. Xử lý tiền đặt trước:
a) Trường hợp được nhận lại tiền đặt trước:
- Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó;
- Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này.
b) Trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước:
- Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
- Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản;
- Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu giá tài sản;
- Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật Đấu giá tài sản;
- Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật Đấu giá tài sản;
c) Tiền đặt trước quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thuộc về ngân sách Nhà nước, sau khi trừ chi phí đấu giá.
Điều 17. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá, bước giá và trình tự tiến hành cuộc đấu giá
1. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá:
a) Hình thức đấu giá bao gồm:
- Đấu giá trực tuyến;
- Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
- Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;
- Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;
b) Phương thức đấu giá: Phương thức trả giá lên.
Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá phải được quy định tại phương án đấu giá, quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho người tham gia đấu giá biết.
2. Bước giá:
a) Bước giá để đấu giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề;
b) Bước giá được áp dụng khi thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Bước giá cho mỗi vòng đấu kế tiếp tối thiểu là 0,5% mức giá trả cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó đối với trường hợp đấu giá thực hiện dự án đầu tư và 1,0% mức giá trả cao nhất của vòng đấu liền kề trước đó đối với trường hợp đấu giá phân lô.
3. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá: thực hiện theo quy định tại Chương III, Luật Đấu giá tài sản.
4. Chi phí tổ chức thực hiện đấu giá:
a) Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất: gồm dự toán ngân sách Nhà nước giao cho cơ quan được giao thực hiện xác định giá khởi điểm hoặc được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản; các nguồn kinh phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 48/2017/TT- BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
c) Nội dung và mức chi cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Điều 18. Giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo Điều 11 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 14 tháng 4 năm 2015 của liên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 19. Quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá, tài liệu hồ sơ có liên quan đến cuộc đấu giá quyền sử dụng đất cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức cuộc đấu giá để hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này từ đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
3. Hồ sơ trình ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Dự thảo quyết định công nhận trúng đấu giá quyền sử dụng thửa đất;
c) Quyết định đấu giá quyền sử dụng thửa đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
d) Hợp đồng dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
e) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công quyền sử dụng đất;
g) Tài liệu khác liên quan đến cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật;
c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật; phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
5. Nội dung quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá phải đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp và điểm b, khoản 1 Điều 8 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế, Sở Tư pháp và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 20. Kê khai, thông báo và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi trúng đấu giá
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, người trúng đấu giá phải thực hiện việc kê khai và nộp Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá tại cơ quan văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 88/2016/TT-TTLT-BTC- BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016. Thời hạn nộp hồ sơ tối đa không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
Quá thời hạn trên, người trúng đấu giá không thực hiện công việc kê khai, cơ quan văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin và Quyết định phê duyệt kết quả trúng đầu giá cho cơ quan thuế để ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định.
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ từ cơ quan văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan thuế phát hành và gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho người trúng đấu giá. Mẫu Thông báo và số lượng thông báo phát hành thực hiện theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 và Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
a) Đối với đất phân lô (thửa) cho hộ gia đình, cá nhân:
Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế, người trúng đấu giá nộp 100% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp vào ngân sách Nhà nước.
Quá thời hạn trên, nếu người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp tiền không đủ theo thông báo thì bị hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, thời gian tham mưu thực hiện hủy Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá chậm nhất 06 (sáu) ngày làm việc kế tiếp. Tiền đặt cọc được thu nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi chi phí cuộc đấu giá, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đã nộp được trả lại mà không được tính lãi suất hoặc trượt giá.
b) Đối với đất đấu giá để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp giao đất và thuê đất nộp tiền một lần:
- Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, thuê đất của cơ quan thuế, người trúng đấu giá nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (theo thông báo đợt 1) và 100% lệ phí trước bạ và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo thông báo;
- Chậm nhất là 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế, người trúng đấu giá phải nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn lại (theo thông báo đợt 2).
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp tiền không đủ theo thông báo thì bị hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Việc hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật sẽ được thực hiện tính từ ngày thứ 31 kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền đợt 1 hoặc tính từ ngày thứ 91 kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất đợt 2 đối với trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền đợt 2; thời gian tham mưu thực hiện hủy Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá chậm nhất 06 (sáu) ngày làm việc kế tiếp sau khi kết thúc thời gian nộp tiền của đợt 1 hoặc đợt 2. Việc hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá do người trúng đấu giá vi phạm quy định đấu giá, tiền đặt cọc được thu nộp vào ngân sách Nhà nước sau khi trừ đi chi phí cuộc đấu giá; tiền sử dụng đất đã nộp được trả lại nhưng không được tính lãi suất hoặc trượt giá.
c) Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm.
- Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế, người trúng đấu giá nộp 100% tiền thuê đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm vào ngân sách Nhà nước (đối với lần đầu).
Quá thời hạn trên, nếu người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp tiền không đủ theo thông báo thì bị hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Thời gian tham mưu thực hiện hủy Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
- Từ năm thứ hai trở đi, việc thông báo, thu nộp và tính tiền chậm nộp tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (nếu có) thực hiện hiện theo quy định của Thuế Quản lý.
d) Việc tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế.
4. Từ ngày 01/01/2022: số tiền trúng đấu giá được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cùng cấp về chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật, chi phí khác có liên quan đến dự án (nếu có) để thực hiện việc thanh quyết toán theo quy định. Số tiền còn lại được phân chia các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.
Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cùng cấp thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật, chi phí khác có liên quan đến dự án (nếu có). Số tiền còn lại được phân chia các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định.
5. Trường hợp khi bàn giao đất cho tổ chức hoặc cá nhân trúng đấu giá, nếu diện tích đất thực tế tăng hoặc giảm so với diện tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá thì phải quyết định bổ sung điều chỉnh lại Quyết định trúng đấu giá, số tiền phải nộp tăng lên hoặc giảm đi được tính bằng (=) giá đất trúng đấu giá trên một mét vuông nhân (x) với phần diện tích tăng hoặc giảm.
6. Trong trường hợp sau khi trúng đấu giá, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm tăng hoặc giảm giá trị quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá phải chấp hành thực hiện nghĩa vụ tài chính bổ sung hoặc được giảm trừ theo quy định.
Điều 21. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
1. Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất của người trúng đấu giá bao gồm cả tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan tài nguyên và môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa, chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Điều 22. Hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
1. Đến hết thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền theo thông báo của cơ quan thuế quy định tại khoản 3 Điều 20 quy định này thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan tài nguyên và môi trường để lập hồ sơ hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc (các cơ quan chức năng tuyệt đối không tham mưu, cho phép gia hạn thời gian nộp tiền trúng đấu giá).
2. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thuế thông báo về người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp không đủ tiền, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
3. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
4. Hồ sơ trình ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; bao gồm:
a) Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;
b) Báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường về việc người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo yêu cầu;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá.
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện quy định này;
b) Lập danh mục các dự án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt theo quy định. Kiểm tra, thẩm định việc giải phóng mặt bằng khi đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất đối với các phương án đấu giá do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Xác nhận điều kiện "không vi phạm pháp luật đất đai" đối với các tổ chức tham gia đấu giá;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xác định giá khởi điểm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT- BTNMT-BTP ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
d) Tổ chức thẩm định phương án đấu giá, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả trúng đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định đấu giá của Ủy ban nhân dân tỉnh);
đ) Kiểm tra việc thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện;
e) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai lập hồ sơ đất, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc quy định tại khoản 1 Điều 21 quy định này;
g) Có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa (đối với người trúng đấu giá là tổ chức), chỉ đạo các đơn vị có liên quan chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính và thực hiện các công việc khác có liên quan theo thẩm quyền được phân cấp (nếu có) và quy định hiện hành của pháp luật;
h) Lập báo cáo tình hình thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (06 tháng, 01 năm) gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tư pháp:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất cho các tổ chức bán đấu giá;
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Phối hợp giám sát việc tổ chức cuộc đấu giá;
d) Thông báo danh sách các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn.
4. Sở Xây dựng:
Có trách nhiệm kiểm tra việc đầu tư hạ tầng theo thiết kế đã được phê duyệt, nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật đối với các quỹ đất thuộc thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại khoản 1 Điều 8 quy định này theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án cụ thể.
5. Sở Tài chính:
a) Tổ chức xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3, Điều 11 quy định này;
b) Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, có trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án giá đất cụ thể theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập danh mục các dự án đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thu nộp tiền đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận thẩm định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị, tổ chức có liên quan quản lý, sử dụng tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với quỹ đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Cục Thuế, Chi cục Thuế:
a) Hướng dẫn người trúng đấu giá kê khai, ban hành Thông báo tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
b) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế trên cơ sở kết quả trúng đấu giá; thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Quy định này.
c) Quản lý chặt chẽ việc kê khai, thu nộp thuế, chống thất thu ngân sách Nhà nước đối với các giao dịch, mua bán tài sản là quyền sử dụng đất, công trình trên đất sau khi trúng đấu giá;
d) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ về thuế, nộp ngân sách theo quy định tại khoản 3 Điều 4 quy định này.
6. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Ninh Thuận:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, chuẩn bị hồ sơ xác định giá khởi điểm theo thẩm quyền, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
b) Hướng dẫn người trúng đấu giá kê khai, ban hành thông báo tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
2. Tổng hợp đề xuất danh mục các dự án đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên địa bàn, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 9 để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt. Kiểm tra, thẩm định việc giải phóng mặt bằng trước khi đưa ra đấu giá đối với các phương án đấu giá do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Kiểm tra, thẩm định việc đầu tư hạ tầng theo thiết kế đã được phê duyệt và nghiệm thu theo quy định của pháp luật đối với các quỹ đất thuộc thẩm quyền quyết định đưa ra đấu giá được quy định tại khoản 3, Điều 9 quy định này.
3. Phê duyệt phương án đấu giá, Quyết định đấu giá, có văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định, công nhận kết quả trúng đấu giá, phối hợp với cơ quan thuế đôn đốc người trúng đấu giá nộp tiền, hủy Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kèm các hồ sơ có liên quan) cho người trúng đấu giá là hộ gia đình, cá nhân trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc sau khi người trúng đấu giá hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân sách Nhà nước.
5. Xử lý hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả đấu giá gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp và Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận.
7. Cung cấp thông tin tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá để thực hiện nộp tiền trúng đấu giá.
8. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp với tổ chức thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất, lô đất được đấu giá tại địa điểm tổ chức cuộc đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu đất, lô đất được đấu giá; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất, lô đất được đấu giá.
b) Phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của khu đất, lô đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được đấu giá; tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Rà soát, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đấu giá quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Điều 25. Trách nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất Ninh Thuận
1. Tổng hợp danh mục các dự án đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
3. Đề nghị xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định theo quy định.
4. Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan bàn giao đất trên thực địa cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
6. Cung cấp thông tin tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá để thực hiện nộp tiền trúng đấu giá.
7. Đôn đốc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo tiến độ nộp tiền sử dụng đất đã được phê duyệt.
Điều 26. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Hướng dẫn người sử dụng đất kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ.
2. Lập phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin ghi trên phiếu.
3. Cung cấp thông tin và hồ sơ bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc cơ quan tài chính đối với trường hợp hồ sơ không đủ thông tin hoặc có sai sót để xác định nghĩa vụ tài chính, xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
4. Trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo thông báo của cơ quan cho thuế.
Điều 27. Trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Đối với người trúng đấu giá quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân (đất đã chia lô (thửa)):
a) Thực hiện đúng quy định về nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định. Gửi chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định;
b) Thực hiện việc xây dựng công trình theo quy hoạch, tiến độ đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với người trúng đấu giá các khu đất đã được Nhà nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật và không yêu cầu xây dựng công trình trên đất (nhà thô):
a) Thực hiện đúng quy định về nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định. Gửi chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định;
b) Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các lô đất đã trúng đấu giá cho người mua thì người trúng đấu giá quyền sử dụng đất phải ký kết hợp đồng mua bán đúng quy định của pháp luật, đúng giá chủ đầu tư đã niêm yết; thu đúng, thu đủ, theo hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng (tuyệt đối không thu tiền ngoài hợp đồng hai bên đã ký), hạch toán, kế toán và kê khai thuế đúng quy định của pháp luật;
c) Cung cấp đầy đủ hồ sơ mua bán khi hoàn thành, gồm: hợp đồng, biên bản bàn giao đất, thanh lý hợp đồng, phiếu nộp tiền, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người mua theo quy định trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày người mua hoàn thành nghĩa vụ tài chính với người bán.
3. Đối với người trúng đấu giá các khu đất đã được Nhà nước đầu tư hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu xây dựng công trình trên đất (nhà thô):
a) Thực hiện đúng quy định về nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định. Gửi chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định;
b) Phải thực hiện xây dựng công trình trên đất đúng quy hoạch, tiến độ, chất lượng theo dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà xây thô cho người mua thì người trúng đấu giá quyền sử dụng đất (chủ đầu tư) phải ký kết hợp đồng mua bán đúng quy định của pháp luật, đúng giá chủ đầu tư đã niêm yết; thu đúng, thu đủ, theo hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng (tuyệt đối không thu tiền ngoài hợp đồng hai bên đã ký), hạch toán, kế toán và kê khai thuế đúng quy định của pháp luật;
c) Cung cấp đầy đủ hồ sơ mua bán khi hoàn thành, gồm: hợp đồng, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình, biên bản bàn giao đất kèm nhà xây thô, thanh lý hợp đồng, phiếu nộp tiền, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công trình trên đất cho người mua theo quy định trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày người mua hoàn thành nghĩa vụ tài chính với người bán.
4. Đối với người trúng đấu giá các khu đất có yêu cầu đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xây dựng công trình trên đất (nhà thô):
a) Thực hiện đúng quy định về nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu ngân sách Nhà nước theo quy định. Gửi chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định;
b) Phải thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình trên đất đúng quy hoạch, tiến độ, chất lượng theo dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo khớp nối với hạ tầng kỹ thuật xung quanh theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt);
c) Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà xây thô cho người mua thì người trúng đấu giá quyền sử dụng đất (chủ đầu tư) phải ký kết hợp đồng mua bán đúng quy định của pháp luật, đúng giá chủ đầu tư đã niêm yết; thu đúng, thu đủ, theo hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng (tuyệt đối không thu tiền ngoài hợp đồng hai bên đã ký), hạch toán, kế toán và kê khai thuế đúng quy định của pháp luật;
d) Cung cấp đầy đủ hồ sơ mua bán khi hoàn thành, gồm: hợp đồng, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công công trình, biên bản bàn giao đất kèm nhà xây thô, thanh lý hợp đồng, phiếu nộp tiền, hóa đơn thuế giá trị gia tăng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công trình trên đất cho người mua theo quy định trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày người mua hoàn thành nghĩa vụ tài chính với người bán.
1. Trường hợp quỹ đất đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà đã phát hành, bán hồ sơ đấu giá thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và Quyết định số 76/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp quỹ đất đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành, bán hồ sơ đấu giá thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản và quy định này./.
- 1Quyết định 76/2015/QĐ-UBND Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 1228/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án Khu dân cư lô số 3A, dọc suối Nậm La, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 54/2021/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản công gắn liền với quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 58/2021/QĐ-UBND quy định về cơ quan xác định, phê duyệt giá khởi điểm, quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất trong xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 10/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 50/2019/QĐ-UBND
- 8Quyết định 04/2022/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 9Quyết định 14/2022/QĐ-UBND quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp ban hành
- 5Luật đấu giá tài sản 2016
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Thông tư 19/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10Thông tư liên tịch 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT Quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Luật Đầu tư 2020
- 12Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 48/2017/TT-BTC quy định chế độ Tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị định 62/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu giá tài sản
- 15Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 16Luật Quản lý thuế 2019
- 17Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 18Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 19Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 20Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 21Thông tư 108/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45/2017/TT-BTC quy định về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 22Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 23Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 24Quyết định 1228/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án Khu dân cư lô số 3A, dọc suối Nậm La, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
- 25Quyết định 54/2021/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, đấu giá tài sản công gắn liền với quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 26Quyết định 58/2021/QĐ-UBND quy định về cơ quan xác định, phê duyệt giá khởi điểm, quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất trong xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 27Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 28Quyết định 10/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định 50/2019/QĐ-UBND
- 29Quyết định 04/2022/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 30Quyết định 14/2022/QĐ-UBND quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Quyết định 96/2021/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 96/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực