Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 96/2006/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 07 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KHUNG MỨC THU VÀ TỶ LỆ % ĐỂ LẠI VỀ PHÍ THAM QUAN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí của Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của HĐND tỉnh khóa X kỳ họp thứ 6 về việc ban hành khung mức thu phí tham quan và phí dự thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (không chuyên);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành khung mức thu và tỷ lệ % để lại phí tham quan trên địa bàn tỉnh Bình Định như sau:

1. Về khung mức thu phí tham quan

1.1.Mức thu phí tham quan quy định dưới đây áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài đến tham quan tại Bình Định:

- Đối với người lớn, mức thu không quá 10.000 đồng/lượt/người;

- Đối với trẻ em, mức thu không quá 5.000 đồng/lượt/người.

1.2. Căn cứ vào đặc điểm thực tế của từng công trình danh lam, thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa và khung mức thu phí tham quan quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, các đơn vị được phép tổ chức thu phí tham quan có trách nhiệm xây dựng đề án tổ chức thu và mức thu phí tham quan cụ thể gửi cho Cục thuế xem xét và trình UBND tỉnh quyết định để thực hiện.

2. Về tỷ lệ % để lại cho đơn vị tổ chức thu phí tham quan

2.1. Các đơn vị tổ chức thu phí tham quan được để lại 90% trên số tiền phí tham quan thu được; phần còn lại 10% số thu, các đơn vị tổ chức thu phí tham quan có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

2.2. Thủ trưởng đơn vị tổ chức thu phí tham quan có trách nhiệm sử dụng số phí được để lại theo đúng nội dung trong đề án được duyệt và theo đúng những quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 2. Giao Cục trưởng Cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và sửa đổi, bổ sung Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày 02/01/2004 của UBND tỉnh.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vũ Hoàng Hà

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 96/2006/QĐ-UBND ban hành khung mức thu và tỷ lệ % để lại phí tham quan do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành

  • Số hiệu: 96/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 07/09/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Vũ Hoàng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/09/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 11/09/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.