BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 947-QĐ/BTGTW | Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TUYÊN GIÁO”
- Căn cứ Luật Thi đua – Khen thưởng;
- Căn cứ Quyết định số 80-QĐ/TW, ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Cơ quan Tuyên giáo Trung ương;
TRƯỞNG BAN TUYÊN GIÁO TRUNG ƯƠNG QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tuyên giáo”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Hướng dẫn số 53-HD/BTGTW, này 17/10/2008 của Ban Tuyên giáo Trung ương về đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tuyên giáo”.
Điều 3: Hội đồng thi đua – Khen thưởng, Vụ Tổ chức và Cán bộ, các tổ chức và cá nhân thuộc phạm vi, đối tượng của Quy chế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| K/T TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TUYÊN GIÁO”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 947-QĐ/BTGTW, ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Ban Tuyên giáo Trung ương)
I. NHỮNG QUY ĐịNH CHUNG
Điều 1: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tuyên giáo” là hình thức khen thưởng của Ban Tuyên giáo Trung ương để ghi nhận sự cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức vào quá trình xây dựng và phát triển sự nghiệp Tuyên giáo của Đảng.
Điều 2: Kỷ niệm thể hiện đặc trưng của ngành Tuyên giáo, bao gồm: Huy hiệu, Giấy chứng nhận và tiền thưởng theo quy định.
Điều 3: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tuyên giáo” xét tặng cho cán bộ, công chức, viên chức một lần, khi đủ điều kiện tiêu chuẩn quy định vào dịp kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Tuyên giáo (01/8/1930).
Điều 4: Cán bộ, công chức, viên chức đã được tặng Kỷ niệm chương: “Vì sự nghiệp Tư tưởng – Văn hoá” và “Vì sự nghiệp Khoa giáo” thì không xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tuyên giáo”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 5: Đối tượng
Cán bộ, cộng chức, viên chức có chức danh chuyên môn, nghiệp vụ và người lao động trong tổ chức chuyên trách ngành Tuyên giáo thuộc hệ thống Tuyên giáo các cấp thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy, đoàn thể chính trị trực thuộc Trung ương, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. Các đồng chí lãnh đạo các cấp, ngành có nhiều đóng góp đối với ngành Tuyên giáo.
Điều 6: Tiêu chuẩn
1. Các đồng chí đã có 10 năm công tác thuộc các cơ quan, đơn vị cụ thể sau đây: Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Tuyên giáo các Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy, đoàn thể chính trị trực thuộc Trung ương; Ban Tuyên giáo, Trung tâm Bồi dưỡn Chính trị cấp huyện, quận, thị và thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cấp huyện); cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam và các cục Tuyên huấn cấp quân đoàn, quân chủng thuộc Bộ Quốc phòng; cục Chính trị các tổng cục thuộc Bộ Công an.
2. Các đồng chí đã và đang công tác có từ 7 năm công tác trở lên, đảm nhiệm các chức vụ sau đây:
a. Đã và đang đảm nhiệm các chức vụ: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc: Ban Tuyên giáo Trung ương; Ban Tuyên giáo các Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Đảng uỷ, đoàn thể chính trị Trung ương; Trưởng ban, Phó Trưởng ban Ban Tuyên giáo cấp huyện; Giám đốc, Phó Giám đốc: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện, Nhà văn hóa, đoàn nghệ thuật các tỉnh, thành.
b. Đang đảm nhiệm các chức vụ: Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa trường Chính trị các tỉnh, thành phố; Báo cáo viên được cấp thẻ cộng tác viên của Ban Tuyên giáo Trung ương.
3. Các đồng chí đã có 5 năm công tác trở lên, đảm nhiệm các chức vụ:
a. Đã và đang đảm nhiệm các chức vụ: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ban Tuyên giáo các Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Đảng ủy, đoàn thể chính trị Trung ương;
b. Đang đảm nhiệm các chức vụ: Giám đốc, Phó Giám đốc trường Chính trị tỉnh, thành phố.
c. Đang đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo các sở thuộc tỉnh, thành, bao gồm: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin - Truyền thông; Hội Nhà báo, Hội Xuất bản, Hội Văn học, Nghệ thuật, Hội Khoa học, Kỹ thuật.
d. Đã và đang đảm nhiệm các chức vụ: Giám đốc, Phó Giám đốc Nhà xuất bản; Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập các cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình của các cơ quan ban, bộ, ngành và tỉnh, thành trực thuộc Trung ương.
đ. Đang là lãnh đạo cấp huyện (một nhiệm kỳ lãnh đạo trở lên) trực tiếp phụ trách chỉ đạo công tác ngành Tuyên giáo trên địa bàn, bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư Thường trực, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phụ trách văn xã.
4. Bộ Quốc phòng, bộ Công an: tặng thưởng đối với lãnh đạo cấp bộ; tư lệnh, chính ủy, lãnh đạo tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng, quân đoàn; lãnh đạo các trường Đại học (học viện) trực thuộc Bộ.
5. Lãnh đạo các ban, bộ, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, thành phố Trung ương không tính thời gian khi xét tặng.
6. Các trường hợp đặc biệt khác, Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng trình lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương quyết định tặng thưởng kịp thời để động viên, cổ vũ (đối với các gương điển hình đặc biệt tiêu biểu xuất sắc, có ý nghĩa giáo dục chính trị, tư tưởng sâu rộng trong Đảng, xã hội).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7: Thời gian xét tặng thưởng
1. Tháng 5, 6: Ban Tuyên giáo Trung ương tiếp nhận, thẩm định và tổng hợp đề nghị tặng thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tháng 7: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng trình lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương quyết định tặng thưởng và gửi các hiện vật khen thưởng về các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức trao tặng trong dịp kỷ niệm Ngày truyền thống ngành Tuyên giáo hàng năm.
Điều 8: Thẩm quyền thực hiện
1. Ban Tuyên giáo các Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương; các bộ, ban ngành Trung ương lập hồ sơ đề nghị tặng thưởng đối với các đồng chí thuộc phạm vị, đối tượng theo quy định gửi về Ban Tuyên giáo Trung ương.
2. Đối với các đồng chí cán bộ Tuyên giáo đã nghỉ hưu thì cơ quan chủ quản trước đó của cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận và đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Thành ủy nơi cán bộ cư trú khi nghỉ hưu trình Ban Tuyên giáo Trung ương tặng thưởng.
3. Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ quan Ban Tuyên giáo Trung ương, căn cứ quy định về đối tượng, tiêu chuẩn Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị để trình Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương tặng thưởng./.
- 1Quyết định 168/2007/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 01/QĐ-HĐTĐKTTW năm 1998 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương do Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 3Quyết định 37/QĐ-BTĐKT năm 2008 về Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương do Trưởng Ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 2Quyết định 168/2007/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 01/QĐ-HĐTĐKTTW năm 1998 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương do Thủ tướng Chính phủ - Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành
- 4Quyết định 80-QĐ/TW năm 2007 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tuyên giáo Trung ương do Bộ Chính trị ban hành
- 5Quyết định 37/QĐ-BTĐKT năm 2008 về Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thi đua, Khen thưởng” và Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương do Trưởng Ban, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương ban hành
Quyết định 947-QĐ/BTGTW năm 2012 về Quy chế khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tuyên giáo” do Trưởng Ban Tuyên giáo trung ương ban hành
- Số hiệu: 947-QĐ/BTGTW
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/06/2012
- Nơi ban hành: Ban Tuyên giáo Trung ương
- Người ký: Vũ Ngọc Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết