Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 94/2003/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH CÁC NHÀ KHOA HỌC ĐẦU NGÀNH, CHUYÊN GIA GIỎI, NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CAO THAM GIA CỐNG HIẾN CHO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ - THU HÚT, SỬ DỤNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TÀI NĂNG TRẺ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 167/2002/QĐ-UB ngày 05/12/2002 về việc ban hành quy định tạm thời về ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô; Quyết định số 168/2002/QĐ-UB ngày 05/12/2002 về việc ban hành quy định tạm thời về thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao của UBND Thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ ưu đãi, khuyến khích các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng Thủ đô - Thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao"

(sau đây gọi tắt là Quỹ ưu đãi, khuyến khích, đào tạo tài năng Hà Nội)

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố,Trưởng ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Giám đốc Quỹ, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố Hà Nội và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 


Nơi nhận:

- TT Thành ủy
- CT UBND TP
- Như Điều III
- V1, V2, V3, KT, VX, TH
- Lưu

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH, ĐÀO TẠO TÀI NĂNG HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/QĐ-UB ngày 05 tháng 08 năm 2003 của UBND Thành phố)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quỹ ưu đãi, khuyến khích, đào tạo tài năng Hà Nội được thành lập và hoạt động nhằm mục tiêu ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ các nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô, thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao thực hiện theo Quyết định số 167/2002/QĐ-UB ngày 5/12/2002 và Quyết định số 168/2002/QĐ-UB ngày 5/12/2002 của UBND Thành phố, góp phần động viên khen thưởng kịp thời các tài năng, khuyến khích và tập hợp các nhà tài trợ đầu tư cho trí thức, cho đường lối phát triển con người trong sự nghiệp đổi mới.

Điều 2:

Quỹ ưu đãi, khuyến khích, đào tạo tài năng Hà Nội do UBND Thành phố thyành lập, đặt tại Sở Tài chính Vật giá Thành phố, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận với hình thức cấp phát và cho vay không tính lãi có điều kiện.

Quỹ thực hiện công khai tình hình huy động, quản lý và sử dụng quỹ theo quy định tại Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các doanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân và Thông tư số 29/1999/TT-BTC ngày 19/3/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn thu từ sự đóng góp của nhân dân.

Chương 1:

NGUỒN THU, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ

Điều 3: Quỹ ưu đãi, khuyến khích, đào tạo tài năng Hà Nội được hình thành từ các nguồn sau đây:

- Ngân sách thành phố cấp ban đầu 2 tỷ đồng và được bổ sung hàng năm tùy theo tình hình cân đối ngân sách của địa phương, HĐND Thành phố quyết định mức bổ sung.

- Tiền và hiện vật do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện và tài trợ cho Quỹ phù hợp với các quy định của pháp luật.

- Tiền và tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy quyền cho Quỹ để tài trợ có mục đích theo địa chỉ cụ thể, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

- Thu lãi từ tài khoản tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 4: Quỹ ưu đãi, khuyến khích, đào tạo tài năng Hà Nội được sử dụng cho các nội dung sau:

a- Khen thưởng:

+ Khen thưởng các cá nhân và tập thể có cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô, đạt giải cao và có thành tích xuất sắc trong các cuộc thi trong nước và quốc tế.

+ Khen thưởng các cá nhân và tập thể theo hiệu quả kinh tế, kết quả đóng góp, làm lợi cho thành phố từ các chương trình, dự án, đề tài, đề án.

b- Hỗ trợ:

+ Kinh phí đào tạo sau đại học ở trong nước đối với cán bộ, công chức được UBND Thành phố cử đi học.

+ Sinh hoạt phí tại nước ngoài 100USD/người/tháng đối với cán bộ, công chức được UBND Thành phố cử đi học ở nước ngoài bằng kinh phí ngoài ngân sách Thành phố.

+ Một phần kinh phí ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học;

+ Kinh phí thuê, sử dụng phương tiện nghiên cứu;

+ Kinh phí mua tài liệu về thông tin khoa học, công nghệ phục vụ làm đề tài, dự án;

+ Một phần kinh phí mở lớp đào tạo, bồi dưỡng truyền thụ bí quyết, công nghệ, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm nghề nghiệp.

c- Cho vay đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo ở nước ngoài theo các lớp đào tạo bằng tiền ngân sách Thành phố.

d- Tài trợ theo sự ủy quyền của tổ chức, cá nhân và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ. Quỹ có trách nhiệm thực hiện đúng theo sự ủy quyền của các tổ chức và cá nhân tài trợ và theo quy định của pháp luật.

e- Chi cho các hoạt động thường xuyên của Quỹ.

Điều 5: Các mức kinh phí hỗ trợ, khen thưởng của Quỹ do UBND thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của Ban tổ chức chính quyền Thành phố, Hội đồng  xét chọn, Hội đồng thi đua khen thưởng của Thành phố.

Chương 3:

TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 6: Tổ chức và bộ máy của Quỹ:

Sở Tài chính - Vật giá Thành phố là cơ quan quản lý và điều hành quỹ theo quyết định thành lập quỹ số 93/2003/QĐ-UB ngày 05/8/2003 của UBND Thành phố.

Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm có Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ phận nghiệp vụ có từ 1 đến 2 nhân viên.

Sở Tài chính - Vật giá Thành phố có trách nhiệm dự trù kinh phí quản lý, hoạt động của Quỹ trong kinh phí chi nghiệp vụ hàng năm của Sở, bao gồm các nội dung: Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho bộ máy quản lý Quỹ; Chi vật tư văn phòng; Các khoản chi cho hoạt động của Quỹ.

Điều 7: Quỹ có những quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

1. Vận động các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia tài trợ cho Quỹ theo tôn chi, mục đích của Quỹ;

2. Tiếp nhận tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tài trợ hợp pháp cho Quỹ;

3. Sử dụng tiền và tài sản theo đúng mục đích của Quỹ;

4. Thực hiện công khai tình hình thu và sử dụng các nguồn thu của Quỹ, công khai danh sách và mức đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ, báo cáo tài chính quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi.

5. Cung cấp những thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng của Nhà nước khi có yêu cầu theo quy định.

6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;

7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

8. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước theo pháp luật.

9. Tổ chức thực hiện công tác kế toán - thống kê theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 8: Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ:

a- Lập dự toán quỹ:

Hàng năm Sở Tài chính - Vật giá chủ trì phối hợp với Ban tổ chức chính quyền Thành phố và các Sở ngành có liên quan xây dựng, lập dự toán thu, chi của Quỹ báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố phê duyệt.

b- Quản lý và sử dụng quỹ:

- Cấp phát và cho vay theo dự toán được duyệt và các quyết định của UBND Thành phố.

- Việc cho vay và hỗ trợ kinh phí đào tạo phải căn cứ vào quyết định của UBND Thành phố và hợp đồng giữa Quỹ với người vay trong đó phải quy định rõ thời gian hoàn trả vốn vay và trách nhiệm của các bên. Việc thu hồi kinh phí vốn vay, bồi hoàn chi phí đào tạo thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND Thành phố.

- Trách nhiệm và nghĩa vụ của cá nhân hoặc tập thể nhà khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao được hưởng ưu đãi khuyến khích và của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, lao động được cử đi học trong việc bồi hoàn kinh phí hỗ trợ, kinh phí vay thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 167/2002/QĐ-UB ngày 5/12/2002; Quyết định số 168/2002/QĐ-UB ngày 5/12/2002 của UBND Thành phố.

- Chi phí quản lý Quỹ được chi không vượt quá 5% trên tổng số thu của Quỹ.

c- Thanh quyết toán Quỹ:

- Chế độ kế toán và quyết toán Quỹ được thực hiện theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 21/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Sở Tài chính Vật giá chủ trì kiểm tra và lập báo cáo quyết toán Quỹ (theo quý, năm), tổng hợp trình UBND Thành phố phê duyệt.

Điều 10: Số dư của Quỹ ưu đãi, khuyến khích, đào tạo tài năng Hà Nội đến hết ngày 31/12, được chuyển sang năm sau để sử dụng.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11: Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ ưu đãi, khuyến khích, đào tạo tài năng Hà Nội được tổ chức thực hiện kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc UBND Thành phố thấy cần sửa đổi, bổ sung, sẽ trình thường trực HĐND Thành phố xem xét quyết định.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 94/2003/QĐ-UB về Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ ưu đãi, khuyến khích các nhà Khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, người có trình độ cao tham gia cống hiến cho sự nghiệp Xây dựng và phát triển Thủ Đô - Thu hút, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ và nguồn nhân lực chất lượng cao do UBND TP. Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 94/2003/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/08/2003
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/08/2003
  • Ngày hết hiệu lực: 07/05/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản