Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 939/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 20 tháng 3 năm 2025 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 3239/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc phê duyệt chi tiết nội dung và dự toán kinh phí lập Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 82/TTr-STNMT ngày 21 tháng 02 năm 2025 về phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; trên cơ sở ý kiến thống nhất của các Ủy viên UBND thành phố (Công văn số 964/VP-ĐTĐT ngày 07/3/2025 của Văn phòng UBND thành phố).
QUYẾT ĐỊNH
1. Nước là tài nguyên đặc biệt, là thành phần cơ bản của hệ sinh thái tự nhiên, liên quan đến mọi hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của Thành phố. Quy hoạch tài nguyên nước phải mang tính chiến lược, đảm bảo tầm nhìn dài hạn, định hướng tổng thể, điều hòa, phân phối tài nguyên nước đáp ứng các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố đến năm 2050.
2. Tài nguyên nước phải được quản lý, sử dụng, phát triển bền vững, tổng hợp, thống nhất theo lưu vực sông, liên vùng, liên tỉnh; mọi nhu cầu sử dụng nước cho phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với chức năng và khả năng đáp ứng của nguồn nước, nhằm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, công bằng, hợp lý, đa mục tiêu, bảo vệ môi trường, hệ sinh thái thủy sinh, thích ứng với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh nguồn nước.
3. Bảo vệ tài nguyên nước cả về số lượng và chất lượng, kết hợp hài hòa giữa bảo vệ với duy trì, phát triển nguồn sinh thủy, nâng cao khả năng tích trữ nước, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; hợp tác, chia sẻ công bằng và hợp lý tài nguyên nước. Phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra với phương châm phòng ngừa là chính, giảm thiểu tối đa tổn thất.
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đảm bảo an ninh tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Quản lý, bảo vệ, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước; điều hòa, phân phối, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra đảm bảo cân bằng giữa nhu cầu cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và các sông nội tỉnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phù hợp với khả năng đáp ứng của tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu. Hướng tới quản trị tổng hợp ngành nước trên nền tảng công nghệ số; quản lý, sử dụng tài nguyên nước theo chu trình tuần hoàn, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững.
- Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hoà nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng, tỷ lệ che phủ rừng đạt từ 45-47%; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước. Tăng cường hợp tác với tỉnh Quảng Nam trong việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn để đảm bảo an ninh nguồn nước và đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu đến năm 2030
- Điều hòa, phân phối công bằng, hợp lý giữa các đối tượng sử dụng nước, đảm bảo chiến lược phát triển kinh tế, an sinh xã hội.
- Hoàn thành việc lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành liên quan đến nước; 100% hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng xâm nhập mặn, thiếu nước; sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế.
- Cân đối đảm bảo đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống công trình phòng mặn, điều tiết nước ngọt, tích trữ nước trên các lưu vực sông, suối; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ; cơ bản khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước trên các đoạn sông thuộc lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn (chảy qua địa phận thành phố Đà Nẵng) và các sông nội tỉnh (Cu Đê, Tuý Loan, các suối), hệ thống công trình thủy lợi lớn; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát an ninh nguồn nước; đầu tư hoàn thiện và nâng cấp các công trình cấp nước theo quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành liên quan đến cấp nước; quản lý, bảo vệ, phục hồi và nâng cao chất lượng rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn
- Bảo vệ, kiểm soát, ngăn chặn và giảm thiểu tối đa tình trạng gia tăng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước; cải thiện, phục hồi các nguồn nước quan trọng bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm theo hướng xã hội hóa, đặc biệt là các đoạn sông chảy qua khu vực dân cư tập trung, các nguồn nước có vai trò quan trọng cho cấp nước sinh hoạt, các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thành việc xác định dòng chảy tối thiểu trên các sông nội tỉnh thuộc địa bàn Thành phố Đà Nẵng; xác định các nguồn sinh thủy cần ưu tiên phát triển, bảo vệ;
- Bảo đảm lưu thông dòng chảy, phòng, chống sạt lở bờ, bãi sông, giảm thiểu tác hại do nước gây ra; phòng, chống sụt, lún do khai thác nước dưới đất.
- Quản trị ngành nước trên nền tảng công nghệ số, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Tầm nhìn đến năm 2050
Nâng chỉ số an ninh tài nguyên nước của thành phố lên nhóm các tỉnh, thành phố đảm bảo an ninh tài nguyên nước hiệu quả của quốc gia. Hướng tới chủ động về nguồn nước trong mọi tình huống, dự báo, điều tiết nước, phòng ngừa lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với biến đổi khí hậu.
III. Khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
- Trong mọi trường hợp, ưu tiên đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt.
- Trong điều kiện bình thường, thực hiện phân phối đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các ngành theo nhu cầu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước. Thứ tự ưu tiên: (1) Cấp nước sinh hoạt; (2) Cấp nước nông nghiệp; (3) Cấp nước công nghiệp; (4) Cấp nước môi trường; (5) Giao thông thủy.
- Trong trường hợp hạn hán thiếu nước, hạn chế phân phối nguồn nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp thiết để ưu tiên cho mục đích sinh hoạt và các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Nguồn nước chính phân bổ cho các nhu cầu dùng nước sinh hoạt của thành phố Đà Nẵng là nguồn nước mặt sông Vu Gia - Thu Bồn (sông liên tỉnh) và lưu vực sông Cu Đê (sông nội tỉnh), trong đó:
+ Phân bổ nguồn nước sông Vu Gia (nhánh sông Yên) tại đập An Trạch và tại Cầu Đỏ để duy trì công suất Nhà máy nước Cầu Đỏ, Nhà máy nước Sân Bay từ 320.000 m3/ngày đêm lên 420.000 m3/ngày đêm giai đoạn 2030-2050.
+ Nghiên cứu phân bổ nguồn nước tại Sông Vu Gia (nhánh sông tại An Trạch - Bàu Nít - Hà Thanh) hoặc sông Thu Bồn (dự kiến tại Giao Thủy) để xây dựng nhà máy nước mới với công suất 120.000 m3/ngày đêm vào năm 2030 và đến 240.000 m3/ngày đêm vào năm 2050.
+ Phân bổ nguồn nước sông Cu Đê tại Nam Mỹ và Hồ Sông Bắc (đầu tư xây dựng mới Hồ Sông Bắc với dung tích 50 triệu m3) để đáp ứng công suất khai thác của nhà máy nước Hòa Liên từ 120.000 m3/ngày đêm lên 240.000 m3/ngày đêm vào năm 2030 và đạt 400.000 m3/ngày đêm vào năm 2050.
+ Phân bổ nguồn nước Hồ Hòa Trung từ 10.000 m3/ngày lên 20.000 m3/ngày đêm giai đoạn 2025-2030 và dừng khai thác vào năm 2050.
+ Phân bổ nguồn nước tại Suối Đá, Suối Tình để duy trì công suất khai thác của Nhà máy nước Sơn Trà I, II đến năm 2030 là 7.000 m3/ngày đêm và dừng khai thác hoàn toàn vào giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2050.
+ Phân bổ nguồn nước Suối Lương để duy trì công suất Nhà máy nước Hải Vân đến năm 2030 là 5.000 m3/ngày đêm và dừng khai thác hoàn toàn vào giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2050.
- Nước dự phòng, dự trữ cấp cho nhu cầu dùng nước được khai thác tại các hồ: Hòa Trung, Đồng Nghệ và Sông Bắc (sau khi xây dựng) và nước dưới đất.
Phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước để tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng, thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể như sau:
TT | Điểm phân bổ nguồn nước | Công trình cấp nước | Công suất khai thác lớn nhất (m3/ngày.đêm) | |||
2022 | 2025 | 2030 | 2050 | |||
1 | Sông Vu Gia (Nhánh sông Yên tại Đập An Trạch và sông Cầu Đỏ) | Nhà máy nước Cầu Đỏ | 290.000 | 290.000 | 390.000 | 390.000 |
Nhà máy nước Sân Bay | 30.000 | 30.000 | 30.000 | 30.000 | ||
2 | Suối Đá | Nhà máy nước Sơn Trà I | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 0 |
3 | Suối Tình | Nhà máy nước Sơn Trà II | 2.000 | 2.000 | 2.000 | 0 |
4 | Suối Lương | Nhà máy nước Hải Vân | 5.000 | 5.000 | 5.000 | 0 |
5 | Sông Vu Gia (Nhánh sông tại An Trạch - Bàu Nít - Hà Thanh) hoặc sông Thu Bồn (Dự kiến khai thác tại Giao Thủy) | Nhà máy nước Quy hoạch mới 1 (Dự kiến đặt tại xã Hòa Châu hoặc xã Hòa Phước) hoặc Nhà máy nước Quy hoạch mới 2 | 0 | 0 | 120.000 | 240.000 |
6 | Sông Cu Đê (Tại hồ sông Bắc và Nam Mỹ) | Nhà máy nước Hòa Liên | 120.000 | 120.000 | 240.000 | 400.000 |
7 | Hồ Hòa Trung | Nhà máy nước Hồ Hòa Trung | 10.000 | 20.000 | 20.000 | 0 |
Tổng cộng |
| 462.000 | 472.000 | 812.000 | 1.060.000 |
3. Bảo vệ tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra
a) Các nguồn nước phải được phân vùng chức năng làm cơ sở để thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra.
b) Phát triển nguồn sinh thủy: duy trì, bảo vệ diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và khôi phục diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn bị suy thoái để bảo vệ nguồn sinh thủy trên các lưu vực sông, suối; bảo vệ miền cấp nước dưới đất.
c) Tăng cường bảo vệ nguồn nước có chức năng cấp nước sinh hoạt.
d) Cải thiện, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm;
đ) Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước:
- Hạn chế gia tăng lưu lượng khai thác nước dưới đất hoặc phải có các giải pháp khai thác hợp lý ở khu vực đô thị có nguy cơ hạ thấp mực nước quá mức, sụt lún đất đảm bảo không vượt ngưỡng giới hạn về mực nước, lưu lượng. Điều chỉnh giảm lưu lượng ở các khu vực đã bị khai thác quá mức phù hợp với điều kiện thực tế.
- Xây dựng lộ trình, phương án khai thác luân phiên giữa nguồn nước mặt trong mùa mưa, nước dưới đất trong mùa khô tại những khu vực nguồn nước mặt thường xuyên bị nhiễm mặn vào mùa khô. Có các giải pháp bổ cập từ nguồn nước mưa, nước mặt trong mùa mưa cho nước dưới đất, đặc biệt đối với các khu vực khan hiếm nguồn nước mưa, nước mặt và các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất.
- Giảm thiểu tối đa tình trạng suy giảm mực nước trên các sông, bảo đảm các yêu cầu về mực nước cho các hoạt động khai thác dọc sông, hoạt động giao thông thủy, bảo vệ môi trường sinh thái đặc biệt hạ lưu lưu vực sông.
- Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở sản xuất có hoạt động xả nước thải, thu gom, xử lý nước thải đô thị xả thải vào nguồn nước để bảo đảm chức năng nguồn nước theo quy định. Không triển khai xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng trong vùng sinh thái, vùng bảo vệ nguồn nước.
e) Phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra:
- Các quy hoạch xây dựng các đô thị, khu dân cư, các hoạt động sản xuất ven sông không được gây cản trở dòng chảy, góp phần đảm bảo hành lang thoát lũ; tăng cường biện pháp quản lý không được san lấp các hồ, ao trong khu dân cư có chức năng phòng chống ngập úng.
- Tăng cường quản lý các hoạt động khai thác cát, sỏi và khoáng sản khác, hoạt động giao thông thủy trên sông; các hoạt động ven sông như xây dựng khu đô thị, khu dân cư, các hoạt động sản xuất khác có tác động đến gia tăng sạt lở lòng, bờ bãi sông.
- Từng bước có kế hoạch, lộ trình điều chỉnh việc khai thác nước dưới đất hợp lý tại những khu vực có nguy cơ hạ thấp mực nước quá mức, ô nhiễm, xâm nhập mặn hoặc có nguy cơ sụt, lún đất.
4. Bản đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Bản đồ phương án thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỷ lệ 1:25.000 (Đính kèm).
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện nội dung của hợp phần tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 về lĩnh vực kinh tế biển.
b) Định kỳ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nội dung lĩnh vực tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng; theo dõi, rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung báo cáo nội dung tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng đảm bảo phù hợp nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng thời kỳ.
c) Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án đầu tư phát triển theo lĩnh vực phụ trách.
d) Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển và theo quy định của pháp luật để huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
2. Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường trong việc triển khai và giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có quy mô, tính chất thuộc lĩnh vực quản lý.
b) Chủ động lồng ghép nội dung triển khai thực hiện vào các nhiệm vụ chuyên môn thuộc chức năng nhiệm vụ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2022 về tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Chỉ thị 24/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 56/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 939/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Số hiệu: 939/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/03/2025
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lê Quang Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra